Các chuyên gia y tế nhận định oxy cao áp là phương pháp có thể điều trị được ở tất cả các thời điểm của bệnh mà không hạn chế về thời gian.
Ngày 17.5, Bệnh viện 199 – Bộ Công an phối hợp với Hội Y học biển Việt Nam tổ chức đại hội Chi hội Y học biển miền Trung (nhiệm kỳ 2024 – 2029) và hội thảo khoa học về y học dưới nước, oxy cao áp.
Tại hội thảo, với chủ đề “Ứng dụng của y học cao áp trong lâm sàng”, Thầy thuốc nhân dân, GS-TS Nguyễn Trường Sơn, Chủ tịch Hội Y học biển Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng khoa học công nghệ – Viện Y học biển, đã làm rõ được sự cần thiết phải phát triển chuyên ngành oxy cao áp.
Theo GS Nguyễn Trường Sơn, khi lao động trong môi trường nước và áp suất cao, nếu không tuân thủ đúng quy trình, người lặn sẽ bị tai biến do thay đổi áp suất đột ngột (vỡ phổi, đau các xoang và tạng rỗng, tắc mạch do bóng không khí) hoặc bị bệnh giảm áp, tắc mạch do bóng khí…
Nếu không được cứu chữa kịp thời và đúng phương pháp, với thiết bị chuyên dụng (buồng cao áp) thì sẽ để lại nhiều biến chứng nguy hiểm hoặc t.ử v.ong.
Các chuyên gia y tế trao đổi về tầm quan trọng của việc triển khai ứng dụng của công nghệ y học cao áp trong lâm sàng. Ảnh HOÀNG SƠN
Cũng theo ông Sơn, ở Việt Nam hiện nay các cơ sở y tế ở 28 tỉnh, thành, ngành triển khai y học cao áp với 21 buồng đa và 67 buồng đơn, nhưng mới tập trung chủ yếu ở các cơ sở bệnh viện phục hồi chức năng, bệnh viện y học cổ truyền.
Do các bệnh viện đa khoa còn khá mơ hồ về công nghệ này nên bệnh nhân còn chưa có điều kiện tiếp cận, rất thiệt thòi. Do vậy, đã đến lúc các bệnh viện nên xây dựng khoa hoặc trung tâm oxy cao áp để mọi người dân được hưởng các dịch vụ kỹ thuật và công nghệ điều trị cao này.
Các chuyên gia cũng báo cáo nội dung liên quan đến lĩnh vực oxy cao áp, như: Quá trình phát triển trưởng thành của chuyên ngành y học dưới nước và oxy cao áp ở Việt Nam; kết quả điều trị vết loét bàn chân do đái tháo đường bằng oxy cao áp tại Viện Y học biển; kết quả điều trị nhồi m.áu não bằng oxy cao áp tại Viện Y học biển Việt Nam từ năm 2019 – 2023…
Các báo cáo đều nêu rõ được vai trò, tầm quan trọng của việc triển khai ứng dụng của công nghệ y học cao áp trong lâm sàng. Theo đó, oxy cao áp là phương pháp có thể điều trị được ở tất cả các thời điểm của bệnh mà không hạn chế về thời gian, từ đó có tác dụng rất lớn trong phục hồi các tổn thương do nhồi m.áu não.
Do đó, các bệnh viện nên xây dựng, khẩn trương triển khai trung tâm oxy cao áp để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và thực hiện tốt nhất nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân.
TS-BS Quách Hữu Trung, Giám đốc Bệnh viện 199 – Bộ Công an, tân Chủ tịch Chi hội Y học biển và cao áp miền Trung, đ.ánh giá việc ứng dụng trị liệu oxy cao áp đang bắt đầu khởi sắc, mở ra một hướng nghiên cứu mới về điều trị đặc hiệu cho nhiều bệnh lý trên lâm sàng.
Làm gì để tránh tổn thương gan do thuốc gây ra?
Gan là cơ quan chính chuyển hóa thuốc trong cơ thể nhưng nhiều loại thuốc có thể gây tổn thương gan ở các mức độ khác nhau.
1. Vì sao thuốc có thể gây tổn thương gan?
Các tổn thương gan do thuốc có thể từ nhẹ như tăng chỉ số chức năng gan không có triệu chứng đến nghiêm trọng như viêm gan nguyên bào và suy gan…
Tổn thương gan do thuốc có 2 loại:
– Loại thứ nhất là độc tính trực tiếp trên gan của chính thuốc hoặc các chất chuyển hóa của nó. Mức độ tổn thương gan thường liên quan đến liều lượng của thuốc và hầu hết có thể dự đoán được. Ví dụ, thuốc giảm đau thông thường paracetamol rất an toàn, nhưng nếu dùng quá liều có thể gây tổn thương gan.
– Loại thứ 2 là phản ứng dị ứng hoặc bất thường về chuyển hóa do đặc điểm thể chất của từng cá nhân gây ra, không liên quan chặt chẽ đến liều lượng và tổn thương gan nghiêm trọng thường không thể đoán trước.
Nhiều loại thuốc được biết là gây tổn thương gan ở các mức độ khác nhau.
Tổn thương gan do thuốc cũng có thể được chia thành tổn thương gan cấp tính do thuốc và tổn thương mạn tính tùy theo diễn biến của bệnh:
Tổn thương gan cấp tính do thuốc: Các triệu chứng tương đối rõ ràng, chủ yếu bao gồm mệt mỏi, buồn nôn, nôn, vàng da, phát ban, sốt… Thời gian ủ bệnh từ vài ngày đến vài tháng, trường hợp nặng có thể dẫn đến suy gan cấp tính hoặc bán cấp và thậm chí t.ử v.ong.
Tổn thương gan mạn tính do thuốc gây ra: Các triệu chứng tương đối âm ỉ và chủ yếu biểu hiện là men gan tăng nhẹ trong thời gian dài và lặp đi lặp lại. Hầu hết bệnh nhân sẽ không cảm thấy khó chịu rõ ràng nên dễ bị bỏ qua và khó phát hiện cũng như chẩn đoán.
2. Các loại thuốc có nguy cơ gây tổn thương gan
Các loại thuốc có thể gây tổn thương gan bao gồm:
– Thuốc chống lao: Các loại thuốc chống lao phổ biến có thể gây tổn thương gan bao gồm isoniazid, rifampicin, pyrazinamide, streptomycin…
– Thuốc chống khối u: Hầu hết tất cả các loại thuốc hóa trị đều có thể gây tổn thương gan do thuốc với nhiều dòng hóa trị, liều lượng thuốc hóa trị. Tỷ lệ mắc cao hơn ở người lớn t.uổi, những người mắc bệnh gan tiềm ẩn, người nghiện rượu, bệnh nhân ung thư suy dinh dưỡng vừa phải và những người dùng nhiều thuốc đồng thời.
– Thuốc chống co giật: Thường gặp là oxcarbazepine, carbamazepine… những loại thuốc này thường được sử dụng trong thời gian dài và được sử dụng với nhiều cách kết hợp và dễ gây tác dụng phụ đến chức năng gan.
– Thuốc tim mạch: Thường thấy trong các thuốc hạ lipid m.áu (atorvastatin, rosuvastatin), thuốc hạ huyết áp (captopril, proponel, metoprolol), thuốc chống loạn nhịp tim (mexiletine, amiodarone).
– Thuốc giảm đau: Thuốc giảm đau hạ sốt paracetamol cũng có nguy cơ gây tổn thương gan khi dùng liều cao.
Ngoài ra, cần cảnh giác với một số thuốc không kê đơn khác như thực phẩm chức năng và thảo dược không rõ nguồn gốc, xuất xứ…
Tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ và sử dụng thuốc hợp lý là chìa khóa để ngăn ngừa tổn thương gan do thuốc.
3. Nhóm người có nguy cơ cao bị tổn thương gan do thuốc
– Người cao t.uổi mắc bệnh mạn tính cần dùng thuốc lâu dài: Người cao t.uổi mắc bệnh mạn tính có thể cần điều trị nhiều loại thuốc cùng lúc. Khi t.uổi tác tăng lên, quá trình chuyển hóa ở gan chậm lại và thời gian lưu giữ của thuốc trong m.áu tăng lên. Nguy cơ tổn thương gan do thuốc cao hơn và đặc biệt đáng lo ngại.
– T.rẻ e.m: Gan của trẻ sinh trưởng và phát triển chưa hoàn thiện nếu sử dụng thuốc không hợp lý thì nguy cơ tổn thương gan cũng cao hơn.
– Phụ nữ: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với một số loại thuốc và có nguy cơ cao hơn bị tổn thương gan do thuốc.
– Có t.iền sử bệnh gan: Nếu bệnh nhân có t.iền sử bệnh gan như viêm gan B hoặc gan nhiễm mỡ, khi xảy ra tổn thương gan cấp tính do thuốc, nguy cơ tiên lượng bất lợi về mặt lâm sàng do tổn thương gan có thể tăng lên.
4. Cách để hạn chế tổn thương gan do thuốc
Mục đích của việc sử dụng thuốc là để điều trị hoặc phòng ngừa bệnh tật. Tuy nhiên, khi sử dụng thuốc tổn thương gan vẫn có thể xảy ra do nhiều yếu tố phức tạp như đặc tính của thuốc hoặc thể chất của người sử dụng. Vì vậy, tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ và sử dụng thuốc hợp lý là chìa khóa để ngăn ngừa tổn thương gan do thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc nên tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ và các chuyên gia y tế để hiểu những rủi ro khi sử dụng thuốc, chủ động thông báo với bác sĩ kê đơn về tất cả các loại thuốc (bao gồm cả thuốc thảo dược), t.iền sử dị ứng thuốc, t.iền sử bệnh và các thông tin quan trọng khác.
Sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ hoặc nhãn thuốc cụ thể. Thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ để theo dõi các xét nghiệm liên quan đến chức năng gan.
Không uống rượu trong khi dùng thuốc và chú ý đến phản ứng của cơ thể với thuốc. Những bất thường về thể chất trong quá trình dùng thuốc như buồn nôn, chán ăn, khó chịu ở bụng, mệt mỏi, ngứa da, thậm chí cả sốt nhẹ, lòng trắng của mắt và da vàng, nước tiểu có màu sậm, phân màu xám – trắng… rất có thể là dấu hiệu cảnh báo tổn thương gan và nên đi khám càng sớm càng tốt.