Các loại cây gia vị thường dùng để ăn kèm với một món ăn nào đó nhưng cũng có thể là một vị thuốc.
Theo bác sĩ chuyên khoa 2 Huỳnh Tấn Vũ, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM – Cơ sở 3, rau thơm giúp tăng hương vị của món ăn và còn có tác dụng chữa một số bệnh thông thường.
Rau răm
Rau răm còn có tên gọi là thủy liễu, hương lục; có hương thơm đặc biệt, vị cay, tính ấm, không độc. Đây là loại rau không thể thiếu khi ăn kèm cháo lươn, trứng vịt lộn, gỏi gà, hoặc dùng để trừ chất tanh trong hải sản…
Trong Đông y, rau răm là vị thuốc có tác dụng kích thích tiêu hóa, trừ phong hàn, dùng để chữa đau bụng lạnh, chàm ghẻ, mụn trĩ, kém ăn.
Thì là
Thì là (còn gọi là thời la, đông phong) thường dùng để nấu món canh cá, canh lươn, ốc, mùi thơm của rau át được mùi tanh.
Trong đông y, thì là là một vị thuốc thông dụng. Theo Nam dược thần hiệu, hạt và lá thì là vị cay, tính ấm, không độc, điều hòa món ăn, bổ thận, mạnh tỳ, tiêu trướng, trị đau bụng và đau răng, kích thích ăn ngon miệng và tiêu hóa tốt.
Rau thì là thơm nồng đặc trưng, trị đau bụng và giúp tiêu hóa tốt. Ảnh: Pixabay.
Rau mùi
Rau mùi (còn được gọi là ngò ta, hương tuy) có vị cay, tính ấm, không độc, tiêu thức ăn, trị phong tà, thông đại tiểu tiện, trị các chứng mụn nhọt. Loại rau này được trồng phổ biến ở miền Bắc và thường có trong mùa đông.
Mùi tàu
Mùi tàu (còn gọi là ngò gai, ngò tàu) được trồng phổ biến ở nước ta, có thể ăn sống, nấu canh và làm thuốc chữa bệnh. Mùi tàu có vị the, tính ấm, mùi thơm hắc, khử thấp nhiệt, thanh uế, mạnh tỳ vị, kích thích tiêu hóa.
Húng chanh
Húng chanh (còn gọi là cây rau tần) có thể dùng ăn sống hoặc sắc uống. Húng chanh có vị chua the, thơm hăng, tính ấm, vào phổi có công dụng giải cảm, tiêu đờm, khử độc; trị các chứng bệnh cảm cúm, viêm họng, chữa ho, sát khuẩn…
Các cơ sở sản xuất thuốc Nam thường chưng cất tinh dầu húng chanh kết hợp với một số thảo dược khác để sản xuất thuốc trị ho hoặc cảm cúm.
Húng quế
Theo Đông y, húng quế có vị cay, tính nóng, có mùi thơm. Cây có tác dụng chữa cảm cúm, cảm sốt nhức đầu, ho, nghẹt mũi, đầy bụng, kém tiêu.
Húng cây
Húng cây (hay còn gọi là bạc hà) cùng họ với húng quế, là vị thuốc hữu hiệu trong việc chữa trị cảm cúm và các vết côn trùng cắn, giúp lợi tiêu hóa, chữa chứng đầy hơi, thấp khớp, nấc cục, thông cổ, chữa viêm xoang nhẹ…
Cây sả
Người dân thường ăn sống sả hoặc dùng làm gia vị tẩm ướp cho các món ăn. Sả có vị the, cay, mùi thơm, tính ấm, rất tốt cho hệ tiêu hóa, giúp ra mồ hôi, sát khuẩn, chữa ho, giúp lợi tiểu. Sả còn được dùng để điều trị chứng co thắt cơ, chuột rút, thấp khớp, đau đầu.
Cây tía tô
Không chỉ là rau gia vị thơm ngon, tía tô còn là cây thuốc được dùng phổ biến trong y học cổ truyền. Tía tô có vị cay, tính ấm, có tác dụng trị cảm lạnh, đầy bụng, nôn mửa. Cành lá có vị cay ngọt, có tác dụng an thai, chống nôn mửa, giảm đau, hen suyễn.
Lá lốt
Lá lốt (còn có tên là tất bát, thuộc họ hồ tiêu) được trồng nhiều hoặc mọc hoang khắp nơi. Lá lốt có công dụng ấm trung tiêu, ấm dạ dày, chữa nôn mửa do bị lạnh. Ngoài ra, người dân thường dùng lá lốt để chữa bệnh đau xương khớp, bệnh phụ khoa, viêm xoang, chảy nước mũi, giải say nắng…
Cải cúc dưỡng tim, bổ phổi nhưng không nên ăn nhiều
Cải cúc giàu vitamin C, dưỡng tim, bổ phổi, tốt cho trí não. Tuy nhiên, có những người không nên ăn loại rau này.
Theo lương y Bùi Đắc Sáng (Hội Đông y Hà Nội), cải cúc có nhiều tên gọi khác nhau như rau tần ô, cúc tần ô… Đây là loại rau phổ biến vào mùa đông, được nhiều người yêu thích.
Từ xa xưa, cải cúc được coi là “rau hoàng đế”, là dược liệu tự nhiên, giàu dinh dưỡng. Cải cúc chứa nhiều axit amin, protein, cholin…
Trong 20 axit amin cần thiết cho cơ thể con người, cải cúc chứa 8 loại.
Theo Đông y, cải cúc có vị cay, tính ngọt, không độc, có tác dụng an tâm khí, trừ đờm, bình can, bổ thận, trị chứng đ.ánh trống ngực, mất ngủ, mệt mỏi.
Cải cúc có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe. Ảnh: Serious Eats
Rau này có thể chế biến cùng nhiều thực phẩm khác để trị chứng đầy hơi, khó tiêu; kích thích tiêu hóa, nhuận tràng. Rau cũng giúp “làm mới” dây thần kinh, hỗ trợ trí não minh mẫn, tỉnh táo. Ngày lạnh, ăn nhiều cải cúc ngăn ngừa bệnh tật, ngủ ngon hơn, trị ho, cảm cúm.
Y học hiện đại cho thấy, rau cải cúc chứa nhiều đạm. Trung bình 1 cây cải cúc chứa 1,85% protein, 2,57% glucid, 0,43% lipid và các lysine, chất xơ, nước, canxi, vitamin B, vitamin C.
Các thành phần của cải cúc tốt cho tim mạch nên dân gian vẫn gọi đây là rau dưỡng tim. Chất diệp lục của rau giúp giảm cholesterol trong m.áu. Hương thơm của rau có tác dụng giảm hen suyễn, thúc đẩy sự thèm ăn, tăng bài tiết nước tiểu.
Lương y Sáng gợi ý, người bị tăng huyết áp ngoài uống thuốc do bác sĩ kê đơn, ăn nhạt, hạn chế mỡ động vật và các chất kích thích có thể ăn rau cải cúc hằng ngày. Những người bị tăng mỡ m.áu có thể “quét” cholesterol hiệu quả bằng cải cúc.
Bạn có thể nấu canh cải cúc với thịt, tôm; ép nước uống; dùng làm rau ăn lẩu.
Dù vậy, theo lương y Sáng, một số người không nên ăn cải cúc vì có thể l.àm t.ình trạng bệnh nặng hơn:
Thứ nhất, người đang tiêu chảy, lạnh bụng
Nếu ăn thêm cải cúc có tính mát, người bệnh sẽ khó chịu hơn. Những trường hợp này nên dùng các thực phẩm có vị nóng để cân bằng.
Thứ hai, những người bị huyết áp thấp
Loại rau này tốt cho người tăng huyết áp, tăng cholesterol nhưng đại kỵ với người huyết áp thấp vì có thể khiến bệnh nhân hạ thêm huyết áp. Một số trường hợp có huyết áp bình thường cũng có tình trạng tụt huyết áp nhẹ nếu dùng quá nhiều loại rau này.
Ngoài ra, mọi người cũng không nên ăn nhiều cải cúc. Loại rau này tốt cho nhu động ruột nhưng lượng chất xơ cao. Nếu ăn quá nhiều, bạn dễ bị rối loạn tiêu hóa, đầy bụng do chất xơ bên trong dạ dày trở nên quá lớn, gây cản trở quá trình đào thải thức ăn trước đó. Trẻ dưới 1 t.uổi được khuyến cáo hạn chế ăn cải cúc, không dùng nước ép cải cúc trị ho.