Rất nhiều người không chỉ yêu thích cam bởi hương vị ngọt thanh đặc trưng mà còn là công dụng tuyệt vời với làn da, nhất là khi thời tiết hanh khô.
Tuy nhiên, có 4 nhóm người được khuyến cáo cần hạn chế.
Nhiều người sợ rằng đi bộ sẽ làm chân mình to hơn. Nhưng thực thế, đi bộ đúng cách, đúng kỹ thuật và kiên trì sẽ giúp đôi chân của bạn săn chắc, thon gọn, tiêu mỡ thừa ở bắp chân, đùi…
Rất nhiều người không chỉ yêu thích cam bởi hương vị ngọt thanh đặc trưng mà còn là công dụng tuyệt vời với làn da, nhất là khi thời tiết hanh khô.
Sở dĩ nói, uống nước cam mỗi ngày làm đẹp da bởi trong loại quả này sở hữu hàm lượng vitamin C dồi dào. Đây là loại vitamin có tác dụng giúp chậm quá trình lão hóa và giữ cho làn da của bạn được căng bóng.
Các nghiên cứu dinh dưỡng cho biết, quả cam có khả năng cải thiện cấu trúc da và ngăn ngừa lão hóa vô cùng tốt. Trong nước cam, hàm lượng hesperidin – chất chống oxy hóa đặc trưng cao hơn gấp 5 lần so với vitamin C. Đây thực sự là con số lý tưởng bởi chúng giúp ngăn ngừa làn da của bạn khỏi các tác động xấu, giúp da thêm mềm mại và bảo vệ tế bào khỏi sự tấn công của các tác nhân khác.
Ảnh minh họa
Mặc dù nhiều lợi ích cho sức khỏe, nhưng nước cam không phải tốt cho tất cả mọi người. Các chuyên gia khuyến cáo 4 nhóm người dưới đây tốt nhất không nên uống nước cam hàng ngày:
Người bệnh đái tháo đường
Mặc dù các chuyên gia đều khuyến khích người mắc bệnh đái tháo đường nên ăn trái cây họ cam quýt. Nhưng nước cam có chứa đường, lại thiếu chất xơ, chất cần thiết cho việc điều chỉnh lượng đường trong m.áu. Vì vậy, nếu uống nước cam hàng ngày có thể làm tăng đột ngột lượng đường trong m.áu.
Người bệnh nên ăn cả múi sẽ tốt hơn là uống nước vì như vậy sẽ tăng thêm lượng chất xơ cho cơ thể. Và do nhiều đường nên chỉ uống 1-2 cốc nước cam/tuần chứ không nên uống thường xuyên, hàng ngày.
Người bị bệnh gan nhiễm mỡ
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, cam là loại quả cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất, tốt cho người mắc bệnh gan nhiễm mỡ. Nhưng cam cũng là trái cây có hàm lượng đường tự nhiên cao, vì vậy những người có yếu tố nguy cơ mắc gan nhiễm mỡ nên hạn chế uống nước cam.
Thay vào đó nên ăn cam, quýt nguyên múi. Vì việc tiêu thụ nhiều đường fructose làm tăng sự phát triển của tình trạng bệnh. Không sử dụng nước ép cam đóng chai sẵn vì những sản phẩm này có thể chứa nhiều đường, không cung cấp nhiều vitamin vốn có trong nước cam và ít chất xơ.
Người bị trào ngược dạ dày
Nước cam tốt cho sức khỏe nếu sử dụng đúng cách và đúng liều lượng. Người bị trào ngược dạ dày không nên uống nước cam thường xuyên vì cam có tính axit, có thể dẫn đến kích ứng dạ dày. Nếu uống nước cam mỗi ngày, có thể bị ợ chua khó chịu, nghiêm trọng, có thể dẫn đến nôn mửa. Vì vậy, những người này nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi ăn cam.
Người mắc bệnh thận
Trong một quả cam (184g) có 333 mg kali, 1 ly nước cam (240 ml) có 473 mg kali. Những thực phẩm có chứa quá nhiều kali có thể gây ra tình trạng tăng kali m.áu. Do hàm lượng kali trong cam, có thể cần phải tránh hoặc hạn chế cam và nước cam trong chế độ ăn kiêng dành cho người bệnh thận để đảm bảo sức khỏe.
Uống nước cam bao nhiêu là đủ
– Thời điểm tốt nhất để uống nước cam là từ 1 – 2 giờ sau bữa ăn sáng hoặc ăn trưa và cần uống ngay sau khi vắt vì nếu để lâu sẽ mất hết giá trị dinh dưỡng, đặc biệt là vitamin C.
– Nước cam chỉ nên uống 1 cốc/ngày, tương ứng khoảng 200ml. Bởi theo nghiên cứu, một cốc nước cam 200ml chứa khoảng 60mg vitamin C, tương đương 100% vitamin C cơ thể người lớn cần trong 1 ngày. Vì vậy, không nên uống quá nhiều nước cam vì sẽ gây dư thừa lượng vitamin C, không cần thiết cho cơ thể.
– Riêng đối với phụ nữ mang thai thì lượng vitamin C cần thiết là 80mg nên có thể uống gia tăng lượng nước cam trong ngày nhưng nên chia ra chứ không nên uống quá nhiều liền một lúc. Còn với t.rẻ e.m, chỉ uống 1/2 quả cam/ngày là đủ.
– Với những người bị sốt cũng nên bổ sung nước cam vì có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch để điều hòa chức năng cơ thể chống lại tác nhân gây sốt, đào thải độc tố gây sốt ra ngoài cơ thể, điều hòa nhiệt độ giúp hạ sốt dễ hơn, kích thích tiêu hóa, cung cấp nước và chất điện giải, ngăn ngừa thiếu m.áu.
Snack, kẹo dẻo – thực phẩm đại kỵ với người đái tháo đường
Người bệnh đái tháo đường nên dùng những thực phẩm tốt để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm liên quan đến tim, thận.
Ths.BS Trần Nguyễn Quỳnh Trâm – nguyên bác sĩ khoa Nội tiết – Bệnh viện Chợ Rẫy, TP.HCM, người bệnh đái tháo đường cần chế độ ăn đặc biệt để kiểm soát đường m.áu. Ngoài thực phẩm trong bữa ăn chính thì một số thực phẩm ăn vặt cũng cần tránh.
Snack
Thành phần chủ yếu của snack gồm bột mì, bột bắp, dầu thực vật, khoai tây, các loại ngũ cốc, đậu phộng. Để tạo nên một gói snack không thể thiếu phụ gia như muối, đường, hương nước tương, chất điều vị, chất tạo ngọt tự nhiên, chất chống vón, chất ổn định…
BS Trần Nguyễn Quỳnh Trâm cho biết, snack được chế biến sẵn, không có giá trị dinh dưỡng cao, chỉ chứa nhiều chất béo, bột và nhiều muối. Snack được chiên ở nhiệt độ cao để làm giòn, thơm, vàng nên làm mất đi các chất dinh dưỡng. Khi chiên thực phẩm ở nhiệt độ cao, dầu mỡ sẽ sinh ra các chất không tốt cho sức khỏe. Chỉ số đường huyết (GI) snack bắp là 72 GI (ở mức cao), snack khoai tây là 56 GI (mức trung bình).
Người bình thường ăn snack nhiều có thể gây thừa cân, béo phì. Snack nhiều muối, ăn mỗi ngày có thể làm tăng đường huyết, tăng lượng cholesterol trong m.áu, thừa cân… nguy hiểm cho người bệnh đái tháo đường.
Snack được chế biến sẵn, không có giá trị dinh dưỡng cao, chỉ chứa nhiều chất béo. (Ảnh minh họa)
Kem
Thành phần chính của kem gồm sữa tươi, sữa bột nguyên kem, chất béo từ sữa, bơ, đường aspartame, đường dextrose mono, phụ gia điều vị, chất béo.
Trong khẩu phần kem vani 100g chưa khoảng 6%-7% protein, 47% là chất béo (trong đó 70% chất béo bão hòa hoặc chất béo không có lợi), khoảng 42% carbohydrate.
Kem có chỉ số đường huyết (GI) ở mức trung bình là 52. Dù vậy, việc kem có chứa nhiều chất béo và đường dễ gây thừa cân, tăng đường huyết nhanh chóng. Kem không phải là món ăn vặt tốt cho người đái tháo đường.
Kẹo dẻo
Thành phần chủ yếu của kẹo dẻo bao gồm: sirô glucose, đường, gelatin, đường dextrose (làm từ bắp), hương liệu nhân tạo… Kẹo dẻo có chứa rất nhiều đường dễ làm tăng đường huyết ở cả người bình thường và người đái tháo đường.
Thành phần của kẹo có chứa đường dextrose, các nhà khoa học Mỹ cảnh báo dễ gây tăng cân, nổi mụn trứng cá và các vấn đề xấu về da, tăng nguy cơ tim mạch, tăng đường huyết nhanh chóng…
Khi nạp quá nhiều đường dextrose vào cơ thể có thể gây ra các tác dụng phụ như buồn nôn, thở dốc, tiêu chảy, nồng độ magie và phốt pho trong m.áu thấp, đường huyết cao, mất khả năng nhận thức… Vì vậy, người bệnh đái tháo đường không ăn kẹo dẻo.
Kẹo mè xửng
Đây là kẹo được làm từ bột gạo, đường, đậu phộng, mè, mạch nha. Trong kẹo mè xửng có mạch nha là một trong những thực phẩm có chỉ số đường huyết (GI) cao hơn 70. Ngoài mạch nha, nó còn nhiều đường tinh, chỉ số đường huyết 64 GI. Món ăn này dễ gây tăng đường huyết, người bệnh đái tháo đường cần tránh.
Me ngào đường
Thực phẩm này được làm từ me chín bỏ vỏ, đường, ớt bột, muối tinh, bột nếp. BS Trâm cho biết, me ngào đường có vị chua nhẹ, ngọt và cay, dẻo dai. Tuy nhiên, me ngào đường dễ khiến người bệnh tăng đường huyết do chứa nhiều đường. Me chín có chỉ số đường huyết là 64 GI, trong khi me được ngào thêm với đường khiến chỉ số đường huyết tăng cao hơn. Tỷ lệ làm me ngào đường phổ biến là 500g me sử dụng khoảng 650g đường.