4 việc mẹ thường làm khi trời lạnh, tưởng bảo vệ con hóa ra lại gây hại đến trẻ không ngờ

Bố mẹ cứ tưởng 4 việc làm dưới đây khi trời lạnh là bảo vệ con nhưng thực tế lại gây hại rất nhiều đến trẻ.

Mặc nhiều quần áo cho trẻ

Trời lạnh, hầu hết bà mẹ nào cũng lo con không được ấm áp. Do đó họ thường mặc cho trẻ quần áo dày với mong muốn bảo vệ con trước những cơn gió lạnh.

Tuy nhiên việc làm này có thể là phản tác dụng vì bé có thể đổ mồ hôi do mặc quần áo dày, không thấm hút và thấm ngược trở lại, gây viêm phổi. Bên cạnh đó mồ hôi tiết ra có thể làm bé bị viêm da nếu không được xử lý hợp lý.

Cách mặc đúng nhất cho bé khi trời lạnh là mặc nhiều lớp quần áo, để ý nếu nhiệt độ nhích lên thì cởi dần từng lớp cho bé. Quần áo bé mặc cũng nên đảm bảo thấm hút mồ hôi tốt.

Không cho bé ra ngoài

Nhiều mẹ lo sợ nhiệt độ bên ngoài thấp, con ra ngoài sẽ bị cảm lạnh nên chỉ cho con ru rú trong nhà. Tuy nhiên ngay cả khi trời lạnh thì trong ngày vẫn nên có khoảng thời gian mẹ cho bé ra khỏi nhà hít thở không khí bên ngoài để tăng cường khả năng chống lạnh và thích nghi với môi trường của bé. Nếu em bé suốt ngày chỉ ở trong nhà thì khi ra ngoài dễ bị cảm lạnh hoặc mắc bệnh.

Đóng kín cửa sổ

Khi nhiệt độ bên ngoài giảm, nhiều bà mẹ đóng kín cửa sổ để không cho gió lạnh lùa vào nhà. Nhưng làm như vậy khiến cho không khí không được lưu thông, dễ sản sinh vi khuẩn không tốt cho sức khỏe của bé. Do đó mẹ cũng nên mở cửa sổ vào lúc thời tiết ấm áp nhất trong ngày để đảm bảo không khí được lưu thông.

Truyền dịch khi bị ốm

Khi em bé bị bệnh, mẹ nhanh chóng cho con đi truyền dịch với mong muốn trẻ sớm khỏe lại. Tuy nhiên làm như vậy khiến cho khả năng miễn dịch của bé ngày càng kém đi. Đôi khi, hãy “để con được ốm” để cơ thể có thể sinh ra kháng thể với những loại virut lạ, lần sau bé bị lại sẽ nhanh khỏi hơn.

Moon

Theo Sohu/emdep

Tạo lá chắn cho cơ thể bằng măng cụt

Măng cụt đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, có đặc tính kháng viêm, chống ô xy hóa, kháng khuẩn cũng như cung cấp nhiều khoáng chất và vitamin cần thiết cho cơ thể.

Măng cụt cung cấp nhiều khoáng chất và vitamin cần thiết cho cơ thể

100 gr măng cụt chứa 73 kcal năng lượng và 80,94 gr nước, theo chuyên san Nutrients. Ngoài ra, măng cụt còn giàu chất xơ; khoáng chất như kẽm, ma giê, can xi, sắt, kali và vitamin các loại như A, B, C.

Giảm thiểu ô xy hóa cơ thể. Măng cụt là một nguồn dồi dào chất chống ô xy hóa như folate và vitamin C. Loại trái cây này cũng chứa xanthone, hợp chất thực vật độc đáo với đặc tính chống ô xy hóa mạnh, giúp giảm thiểu tình trạng ô xy hóa trong cơ thể, theo nghiên cứu đăng trên Journal of Food Science and Technology.

Tăng cường khả năng miễn dịch. Các chất chống ô xy hóa xanthone và vitamin C có trong măng cụt giúp nâng hệ miễn dịch. Theo nghiên cứu công bố trên chuyên san Journal of Food Science and Technology, chất xanthone chống các gốc tự do trong khi vitamin C thúc đẩy sản xuất các tế bào bạch cầu trong cơ thể.

Thúc đẩy sức khỏe của tim. Măng cụt có nhiều khoáng chất như đồng, ma giê, kali và mangan, giúp điều hòa huyết áp để thúc đẩy trái tim khỏe mạnh. Loại quả này cũng ngăn ngừa sự khởi đầu của các vấn đề về tim mạch khác như đau tim, theo chuyên san Nutrients.

Ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh viêm nhiễm. Xanthone và hàm lượng chất xơ cao trong măng cụt ngăn ngừa nguy cơ mắc một số rối loạn do viêm như hen suyễn, viêm gan, dị ứng, chấn thương, cảm lạnh…, theo chuyên san Food and Chemical Toxicology.

Duy trì làn da khỏe mạnh. Đặc tính chống ô xy hóa của măng cụt bảo vệ da khỏi tác hại của tia cực tím. Ngoài ra, nghiên cứu được công bố trên chuyên san Journal of Clinical Biochemistry and Nutrition cho thấy vitamin C và đặc tính chống vi khuẩn của măng cụt giúp điều trị mụn trứng cá, mang lại vẻ sáng bóng tự nhiên cho da.

Điều trị các vấn đề về tiêu hóa. Hàm lượng chất xơ cao trong măng cụt giúp giảm táo bón, hạn chế tiêu chảy nhờ tăng lượng lợi khuẩn prebiotic.

Chống béo phì. Măng cụt có nhiều chất xơ, ít calo, không chất béo bão hòa và không cholesterol, giúp chống tăng cân.

Kiểm soát đái tháo đường. Ăn măng cụt hằng ngày có hiệu quả trong việc giảm kháng insulin trong cơ thể nhờ sự hiện diện của xanthone. Ngoài ra, hàm lượng chất xơ giúp ổn định lượng đường trong m.áu và kiểm soát bệnh tiểu đường.

Làm lành vết thương. Lượng vitamin và khoáng chất thiết yếu trong măng cụt giúp vết thương mau lành. Vỏ và lá măng cụt thường được sử dụng để làm thuốc chữa vết thương nhờ có đặc tính phục hồi nhanh, theo chuyên san Food Science & Nutrition.

Ngăn rối loạn k.inh n.guyệt. Các dưỡng chất của măng cụt giúp k.inh n.guyệt đều đặn và làm giảm các triệu chứng liên quan đến t.iền k.inh n.guyệt.

Có đặc tính làm se. Tính chất làm se của măng cụt đem lại rất nhiều lợi ích về sức khỏe. Theo nghiên cứu đăng trên chuyên san Journal of Clinical and Diagnostic Research, măng cụt giúp chữa các vấn đề về miệng và lưỡi như bệnh tưa miệng (n.hiễm t.rùng nấm men) và loét lở miệng. Nó cũng chữa đau ở vùng nướu.

Các tác dụng phụ

Nếu dùng với số lượng lớn, măng cụt có thể làm chậm quá trình đông m.áu. Ăn măng cụt có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết trong hoặc sau phẫu thuật. Theo WebMD, ngừng ăn măng cụt 2 tuần trước khi phẫu thuật.

Hiện không có đủ thông tin đáng tin cậy về việc ăn măng cụt có an toàn cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú hay không. Tuy nhiên để an toàn, nên tránh ăn trong giai đoạn này, theo chuyên san Food Science & Nutrition.

Ăn quá nhiều măng cụt có thể làm giảm phản ứng của hệ thần kinh trung ương.

Tránh ăn nếu bạn có hội chứng ruột kích thích, quá mẫn cảm và gặp một số loại dị ứng sau khi ăn măng cụt; tránh cho trẻ sơ sinh uống nước ép măng cụt.

Theo Thanh niên

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *