Nhiều người sau khi tập luyện xong thường vội vàng ra khỏi phòng tập, thay quần áo khô rồi đi tắm hoặc về nhà.
Những gì bạn làm ngay sau khi tập luyện cũng quan trọng không kém những gì bạn làm trong quá trình tập luyện. ẢNH: SHUTTERSTOCK
Điều đó lâu dài không tốt. Trên thực tế, những gì bạn làm ngay sau khi tập luyện cũng quan trọng không kém những gì bạn làm trong quá trình tập luyện, theo trang tin MSN.
Bryant Johnson, huấn luyện viên thể hình, người sáng lập The RBG Workout gợi ý một số điều bạn nên làm sau khi tập luyện để giúp cơ thể ổn định lại và mau hồi phục.
Cấp nước
Cơ thể của bạn mất nước khi luyện tập, vì vậy việc cấp nước sau khi tập sẽ giúp cơ thể mau hồi phục. Nước hỗ trợ tất cả các chức năng trao đổi chất trong cơ thể. Nếu bạn tập luyện lâu hơn 45 phút, hãy uống nước dừa. Nguyên do là vì khi tập luyện trong thời gian dài, cơ thể bắt đầu mất muối và chất điện giải. Nước dừa giúp bổ sung những chất này vì nó có kali và không có nhiều đường như những thức uống khác.
Dãn duỗi cơ
Tập xong bạn nhớ dành thêm chút thời gian dãn duỗi cơ. Mỗi động tác kéo giãn cơ nên giữ trong 10 giây. Nếu bạn tập chạy và tập cardio nhiều thì càng nên dãn duỗi để nhịp tim và hệ thần kinh ổn định lại. Nếu không chú ý điều hòa cơ thể sau khi tập thì bạn có thể bị chuột rút.
Chăm sóc viêm nhiễm
Mỗi buổi tập đều để lại những vết rách cực nhỏ cho các sợi cơ và vì vậy chúng ta cần chú ý chăm sóc những thương tổn không thể nhìn thấy được này. Các huấn luyện viên gợi ý bạn có thể chườm lạnh để giảm viêm, hoặc bạn có thể xông hơi bằng tia hồng ngoại vì nó giúp giảm viêm bằng cách giải phóng các protein sốc nhiệt.
Ăn một chút protein
Theo các chuyên gia, hãy dành ra 20 đến 30 phút để ăn nhẹ sau khi kết thúc buổi tập. Việc này sẽ tối ưu hóa quá trình phục hồi, giúp giảm đau nhức cơ và tránh chấn thương. Bạn nên ăn protein nạc, có trong thịt gà trắng, lòng trắng trứng, đậu phụ, thịt bò nạc, thịt heo nạc…
Lắng nghe cơ thể
Theo trang tin MSN, thể chất mỗi người là khác nhau, vì thế quá trình phục hồi sau khi tập luyện cũng sẽ khác nhau. Lắng nghe và cảm nhận được cơ thể là một phần cực kỳ quan trọng để chúng ta phục hồi nhanh chóng. Nếu bạn cảm thấy mệt mỏi, đau nhức hoặc nhận thấy hiệu suất giảm, bạn có thể cần thêm thời gian phục hồi hoặc tạm dừng tập luyện lại. Mặt khác, nếu bạn cảm thấy khỏe khoắn thì có thể tăng cường độ tập lên. Quá trình “thử và sai” sẽ giúp bạn hiểu cái gì mới hiệu quả với cơ thể mình.
Phương pháp điều trị tăng huyết áp độ 3 (nặng): Cao huyết áp độ 3 có nguy hiểm không?
Tăng huyết áp độ 3 là mức độ trầm trọng nhất của tăng huyết áp, có nguy cơ gây biến chứng rất cao. Do đó, điều trị tăng huyết áp độ 3 cần phải được tiến hành sớm để kiểm soát huyết áp và dự phòng các biến chứng xảy ra.
Theo định nghĩa, bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp độ 3 khi có huyết áp tâm thu trên 180mmHg và huyết áp tâm trương trên 110mmHg. Đây là mức độ nặng nhất của bệnh tăng huyết áp, có nguy cơ cao xuất hiện các biến chứng nguy hiểm của tăng huyết áp. Chính vì thế, điều trị tăng huyết áp độ 3 cần phải tiến hành khẩn trương, tích cực và đúng phương pháp ngay khi người bệnh được chẩn đoán xác định.
1. Chiến lược, phác đồ điều trị tăng huyết áp độ 3
Như đã nói, ngay khi bệnh nhân được xác định bị mắc tăng huyết áp độ 3 thì vấn đề điều trị cho bệnh nhân cần phải được đặt ra ngay lập tức nhằm mục đích kiểm soát huyết áp và phòng tránh hoặc điều trị các biến chứng do tăng huyết áp gây nên.
Các bác sĩ đã chỉ ra Những biến chứng thường gặp do bệnh cao huyết áp.
Điều trị tăng huyết áp độ 3 gồm hai nội dung chính gồm có điều trị dùng thuốc và điều trị không sử dụng thuốc (các biện pháp thay đổi lối sống).
Nếu như ở các bệnh nhân tăng huyết áp mức độ nhẹ, vấn đề điều trị thuốc thường chỉ được đặt ra nếu các biện pháp thay đổi lối sống được áp dụng tích cực và đúng cách trong từ 3-6 tháng nhưng không có hiệu quả. Thì hiện nay đối với điều trị tăng huyết áp độ 3, các khuyến cáo đều cho rằng vấn đề sử dụng thuốc hạ huyết áp nên được sử dụng đồng thời ngay lập tức với các biện pháp thay đổi lối sống ngay khi xác nhận chẩn đoán.
Bên cạnh đó, bệnh nhân tăng huyết áp độ 3 thường có các biến chứng do tăng huyết áp nặng gây nên, chẳng hạn suy tim, suy thận,… Những biến chứng này đôi khi có thể lại chính là yếu tố làm cho tăng huyết áp trở nên nặng nề hơn.
Vì thế, ngoài việc áp dụng các biện pháp kiểm soát huyết áp thì vấn đề điều trị biến chứng cho bệnh nhân, các biện pháp điều trị biến chứng cũng cần phải được áp dụng phù hợp.
Điều trị tăng huyết áp độ 3 cần phải được tiến hành đúng cách (Ảnh: Internet)
2. Điều trị tăng huyết áp độ 3 cụ thể
2.1. Thay đổi lối sống điều trị tăng huyết áp độ 3
Thay đổi lối sống luôn là một nội dung bắt buộc trong điều trị tăng huyết áp nói chung và tăng huyết áp độ 3 nói riêng. Người ta thấy rằng, các biện pháp thay đổi lối sống có thể đem lại hiệu quả hạ huyết áp tích cực, nó có thể giúp giảm chỉ số huyết áp lên đến hơn 10mmHg là hiệu quả tương đương với việc sử dụng một loại thuốc hạ huyết áp để điều trị.
Ngoài ra, các biện pháp thay đổi lối sống lại không hề gây ra tác dụng phụ như việc sử dụng thuốc và còn có thể giúp giảm nguy cơ tim mạch tổng thể của bệnh nhân một cách rất rõ ràng.
Các biện pháp thay đổi lối sống trong điều trị tăng huyết áp độ 3 bao gồm:
– Chế độ ăn giảm muối (nhỏ hơn 6g/ngày), ăn nhiều chất xơ, ít chất béo bão hòa và tăng cường các vitamin, muối khoáng,…
Trong đó, Chế độ ăn DASH – chế độ ăn kiêng giúp kiểm soát bệnh cao huyết áp được nhiều người tìm hiểu và áp dụng.
– Tăng cường luyện tập thể dục thể thao ít nhất 30 phút mỗi ngày và 150 phút mỗi tuần.
– Giảm cân về mức cân nặng hợp lý.
– Hạn chế sử dụng rượu bia, bỏ hút t.huốc l.á, thuốc lào,…
– Giữ tinh thần ổn định, tránh lo âu, căng thẳng,…
Thay đổi lối sống có vai trò tích cực trong điều trị tăng huyết áp độ 3 (Ảnh: Internet)
2.2. Thuốc điều trị tăng huyết áp độ 3
2.2.1. Khởi đầu sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp độ 3 như thế nào?
Khi khởi đầu sử dụng thuốc để điều trị tăng huyết áp độ 3, người bệnh nên được sử dụng hai loại thuốc thuộc hai nhóm thuốc hạ huyết áp khác nhau. Người ta thấy rằng, sự phối hợp hai thuốc hạ huyết áp ở hai nhóm khác nhau dù ở liều thấp chẳng những đem lại hiệu quả hạ huyết áp tốt hơn so với việc chỉ sử dụng một thuốc hạ huyết áp ở liều cao mà còn làm giảm đáng kể các tác dụng phụ do thuốc gây nên.
Tuy nhiên, nhóm thuốc ức chế men chuyển và nhóm thuốc ức chế thụ thể Angiotensin 2 không nên được sử dụng chung với nhau, bởi việc phối hợp hai loại thuốc này không làm tăng hiệu quả hạ huyết áp nhưng lại làm gia tăng đáng kể các tác dụng phụ do thuốc gây nên.
Nếu sau thời gian đã áp dụng tích cực phác đồ điều trị tăng huyết áp độ 3 với hai thuốc nhưng huyết áp của bệnh nhân vẫn không được kiểm soát thì người bệnh có thể được cho sử dụng 3 loại thuốc hạ huyết áp cùng lúc để kiểm soát huyết áp.
2.2.2. Các nhóm thuốc hạ huyết áp trong điều trị tăng huyết áp độ 3
Hiện nay, có nhiều nhóm thuốc khác nhau có thể được sử dụng trong điều trị tăng huyết áp độ 3. Tuy nhiên, một số nhóm thuốc hạ huyết áp hay được sử dụng trên lâm sàng điều trị tăng huyết áp độ 3 bao gồm:
– Thuốc lợi tiểu: Thuốc lợi tiểu tác động vào cơ chế tái hấp thu ở thận, làm tăng đào thải nước tiểu, giảm thể tích tuần hoàn nên gây hạ huyết áp. Nhóm lợi tiểu thường được sử dụng để kiểm soát huyết áp hằng ngày cho bệnh nhân là lợi tiểu Thiazid. Lợi tiểu quai thường hay được sử dụng hơn trong các trường hợp tăng huyết áp khẩn cấp hoặc tăng huyết áp cấp cứu.
– Thuốc tác động lên hệ Renin- Angiotensin- Aldosterol: Hệ Renin- Angiotensin- Aldosterol là một hệ nội tiết quan trọng tham gia vào cơ chế làm tăng huyết áp. Các thuốc tác động vào hệ này bao gồm thuốc ức chế men chuyển (ức chế Angiotensin Converting-Enzym ngăn tạo Angiotesin 2 – là chất gây co mạch mạnh) và các thuốc ức chế thụ thể (gây bất hoạt thụ thể cảm nhân Agiotensin 2 khiến Angiotensin 2 dù được tạo nên nhưng không thể tác động).
– Thuốc chẹn kênh Calci: Trên hệ tim mạch, thuốc gây ức chế hoạt động của các kênh Calci ở mạch m.áu, tim,… nên khiến mạch m.áu giãn ra, giảm sức co bóp cơ tim và làm giảm nhịp tim,… từ đó gây hạ huyết áp cho bệnh nhân. Thuốc chẹn kênh Calci hay được dùng để hạ huyết áp cho bệnh nhân thường thuộc nhóm Dyhidropyridin (Amlodipin, Nifedipin, Nicardipin,…) bởi chúng có tác dụng chủ yếu trên mạch m.áu nên giảm bớt các tác dụng phụ do thuốc so với các thuốc chẹn kênh Calci tác dụng lên tim.
– Thuốc chẹn Beta giao cảm: Thuốc tác động lên hệ thần kinh giao cảm, ức chế các thụ thể Beta nên làm giãn mạch m.áu, giảm co bóp cơ tim và giảm nhịp tim. Tuy nhiên thuốc chỉ thường được chỉ định điều trị tăng huyết áp độ 3 kèm khi có kèm theo các bệnh lý đặc biệt như suy tim,…
Ngoài ra, một số nhóm thuốc khác cũng có thể được vận dụng để điều trị tăng huyết áp độ 3 cho bệnh nhân như thuốc tác động trực tiếp lên hệ thần kinh trung ương, thuốc kháng Aldosterol, thuốc giãn mạch trực tiếp,…
Nhiều nhóm thuốc khác nhau có thể được sử dụng để điều trị tăng huyết áp độ 3 (Ảnh: Internet)
2.3. Điều trị biến chứng tăng huyết áp
Với nhiều khả năng gây biến chứng, do đó khi điều trị tăng huyết áp độ 3 cần quan tâm đặc biệt đến các biến chứng của tăng huyết áp như biến chứng tim, biến chứng thận,…
Tuy nhiên, khó có thể đưa ra công thức chung để điều trị cho các biến chứng mà tăng huyết áp gây nên. Tùy thuộc vào biến chứng do tăng huyết áp mà bệnh nhân đã mắc phải là gì mà bác sĩ sẽ đưa ra các phương pháp điều trị thích hợp nhất cho bệnh nhân, ngăn không cho biến chứng trở nên nặng nề hơn.
3. Các lưu ý khi điều trị tăng huyết áp độ 3
Để quá trình điều trị tăng huyết áp độ 3 trở nên hiệu quả và an toàn hơn, bệnh nhân nên lưu ý một số điều sau đây:
– Tăng huyết áp là bệnh lý mãn tính, chưa có biện pháp chữa khỏi hoàn toàn. Do đó, người bệnh cần xác định điều trị tăng huyết áp là điều trị suốt đời.
– Quá trình điều trị tăng huyết áp độ 3 cần phải có sự phối hợp cả hai phương pháp sử dụng thuốc và không sử dụng thuốc.
– Không tự ý sử dụng bất kỳ loại thuốc hạ huyết áp nào nếu chưa có sự chỉ định của bác sĩ.
– Đảm bảo sử dụng thuốc hạ huyết áp theo nguyên tắc đúng thuốc, đúng liều, đúng đường dùng và đúng thời gian sử dụng.
– Không tự ý ngưng thuốc khi huyết áp đã trở về mức ổn định, ngưng thuốc đột ngột làm gia tăng nguy cơ bùng phát các cơn tăng huyết áp cấp cứu.
– Trong quá trình điều trị, luôn theo dõi sát các phản ứng của cơ thể nhằm phát hiện các dấu hiệu tác dụng phụ do điều trị gây nên.
– Theo dõi huyết áp tại nhà và ghi chú huyết áp hằng ngày để đ.ánh giá hiệu quả điều trị và diễn tiến của tăng huyết áp. Thực hiện tốt lịch thăm khám định kỳ mà bác sĩ đã đề ra.
Có thể thấy rằng, tăng huyết áp độ 3 là một tình trạng bệnh lý nguy hiểm, nguy cơ biến chứng cao. Do đó, người bệnh cần tiến hành điều trị tăng huyết áp độ 3 sớm bằng các biện pháp thích hợp để kiểm soát huyết áp và tránh các biến chứng nguy hiểm xảy ra.