Trời lạnh làm tăng nguy cơ đau nhức xương khớp, nhất là ở những người đã mắc các bệnh lý cơ xương khớp từ trước.
Một số vị thuốc tự có thể giúp giảm đau trong tình trạng này.
1. Nguyên nhân gây đau nhức xương khớp khi trời lạnh
Ở những người bị thoái hóa khớp, sụn khớp bị mất dần, hình thành các gai xương và mất chất nhầy trong khớp dẫn đến tình trạng viêm, đau và cứng khớp.
Nội dung
1. Nguyên nhân gây đau nhức xương khớp khi trời lạnh
2. Các vị thuốc tự nhiên giúp giảm đau nhức xương khớp
2.1. Lá lốt
2.2. Ngải cứu
2.3. Cúc tần
3. Các biện pháp giảm đau khớp tại nhà
4. Ngăn ngừa đau nhức xương khớp do thời tiết lạnh
Khi trời lạnh, có 4 lý do chính khiến cho chúng ta cảm thấy đau nhức xương khớp tăng lên, và tình trạng này còn nặng hơn ở những người đã có thoái hóa từ trước:
– Thứ nhất, cơ thể trải qua cảm giác đau trước hết là do sự thay đổi trong áp suất không khí. Khi chúng ta bước ra khỏi nhà và bắt gặp không khí lạnh, áp suất xung quanh giảm đột ngột. Điều này làm tăng áp lực lên các khớp và dây chằng, gây ra cảm giác đau và căng nhức.
– Thứ hai, thời tiết lạnh thường đi kèm với độ ẩm thấp, khiến cho làn da và các mô xung quanh khớp trở nên khô hơn. Lớp dịch để bảo vệ và bôi trơn khớp giảm đi, nhất là với những người đã mắc bệnh khớp từ trước, dẫn đến các khớp vận động thiếu sự trơn tru, làm tăng cảm giác đau và khó chịu.
Lá lốt chữa đau xương nhức khớp.
– Thứ ba, khi chúng ta tiếp xúc với thời tiết lạnh, cơ thể tự nhiên có xu hướng co lại để giữ nhiệt. Quá trình co cơ này đặc biệt ảnh hưởng đến các cơ xung quanh khớp, làm cho chúng co lại và trở nên cứng hơn. Điều này tạo nên một áp lực lên các khớp, dây chằng và mô liên kết quanh khớp, dẫn đến sự mất linh hoạt tại các khớp và cảm giác đau nhức tăng lên, nhất là khi cần vận động.
– Thứ tư, tâm lý của chúng ta cũng chịu ảnh hưởng bởi thời tiết. Ánh sáng mặt trời giảm làm giảm sự sản xuất serotonin và endorphin, những hormon liên quan đến tâm lý tích cực và giảm đau, khiến cho chúng ta có xu hướng buồn chán và mệt mỏi hơn. Stress và căng thẳng có thể làm tăng cảm giác đau và làm giảm khả năng chịu đựng đau của cơ thể.
Ngải cứu có khả năng ức chế các tác nhân gây viêm.
2. Các vị thuốc tự nhiên giúp giảm đau nhức xương khớp
2.1. Lá lốt
Cây lá lốt được trồng tại nhiều nơi ở miền Bắc nước ta, thường được nhân dân trồng làm rau gia vị hoặc làm thuốc. Lá mọc quanh năm, hay được dùng tươi hoặc có thể phơi khô để dùng dần.
Có thể dùng lá lốt làm thuốc sắc uống chữa đau xương nhức khớp, tê thấp, đổ mồ hôi tay chân. Ngày dùng 5 – 10g lá phơi khô hay 15 – 30g lá tươi. Sắc với nước chia 2 – 3 lần uống trong ngày.
2.2. Ngải cứu
Ngải cứu là một vị thuốc thông dụng trong cả đông và tây y, được nghiên cứu có chứa các hợp chất có hoạt tính như flavonoids, sesquiterpene lactones, và azulene. Các flavonoids trong ngải cứu có khả năng ức chế các tác nhân gây viêm. Sesquiterpene lactones được cho là có tác dụng giảm đau bằng cách ảnh hưởng đến các cơ chế truyền tín hiệu đau trong cơ thể.
Trong đông y, ngải cứu có tính ôn, vị cay, dùng làm thuốc ôn khí huyết, trục hàn thấp, điều kinh, an thai.
Cách sử dụng: Lá ngải cứu rửa sạch, để thật ráo nước, đem rang chung với muối cho nóng lên. Đổ hỗn hợp vừa rang ra khăn mềm hoặc túi vải, bọc lại và chườm lên vùng xương khớp bị đau.
Cúc tần chữa đau mỏi lưng.
2.3. Cúc tần
Cây cúc tần được trồng nhiều ở nước ta, thường được thu hái lá non và lá bánh tẻ. Cây thơm mùi tinh dầu, có mùi gần giống ngải cứu. Cúc tần có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng giải cảm, tán phong nhiệt, giáng hỏa, tiêu độc, làm sáng mắt, lợi tiểu, tiêu đờm, tiêu ứ. Lá và cây non cúc tần được dân gian dùng làm thuốc chữa cảm sốt, lỵ, phong thấp, đau mỏi lưng.
Cách sử dụng: Giã nát lá và cành non, thêm ít rượu, xào cho nóng đắp lên chỗ đau và hai bên thận chữa đau mỏi lưng. Uống trong có thể dùng 15 – 20g rễ cúc tần hoặc 8 – 16g lá cúc tần rửa sạch, sắc nước uống.
2.4. Gừng
Theo tài liệu cổ, gừng có vị cay, tính hơi ôn, quy vào kinh phế, tỳ, vị. Gừng có tác dụng phát biểu tán hàn, ôn trung, làm hết nôn, tiêu đờm. Tinh dầu gừng có chứa gingerol, được biết đến với đặc tính chống viêm, có thể giúp giảm đau khớp và cải thiện khả năng vận động.
Cách sử dụng: Lấy một vài củ gừng đem rửa sạch, giã nát rồi cho vào rượu trắng ngâm khoảng 1 tuần. Khi bị đau lưng lấy rượu gừng ra xoa bóp.
Gừng giúp giảm đau khớp.
2.5. Lá xương sông
Xương sông hay còn gọi là xang sông, hoạt lộc thảo là một loại cây được trồng nhiều ở nước ta, thường dùng lá non để ăn, lá bánh tẻ để làm thuốc. Khi sử dụng có thể dùng tươi hay loại đã phơi trong mát hoặc sấy nhẹ đến khô. Xương sông có công dụng trừ tanh hôi, khu phong trừ thấp, chỉ thống, tiêu thũng, thông kinh hoạt lạc, tiêu đàm thấp, kích thích tiêu hóa.
Cách sử dụng: Lá bánh tẻ giã nát, sao nóng, trùm lên những nơi đau nhức xương khớp. Nếu uống trong ngày dùng 15 – 20g dưới dạng thuốc sắc, thuốc hãm.
3. Các biện pháp giảm đau khớp tại nhà
Ngoài việc sử dụng các vị thuốc đơn giản, gần gũi, dễ kiếm trên, khi bị đau nhức xương khớp trong tiết trời lạnh, có thể áp dụng một số phương pháp sau:
3.1. Chườm ấm
Nhiệt giúp tăng lưu lượng m.áu, thư giãn cơ bắp và giảm bớt cứng khớp. Đặt một miếng vải sạch ngâm trong nước ấm lên khớp bị đau trong 15 – 20 phút vài lần trong ngày. Đảm bảo nhiệt độ ấm áp thoải mái, không quá nóng để tránh bị bỏng.
Lá xương sông giúp giảm đau nhức xương khớp.
3.2. Xoa bóp
Nhẹ nhàng xoa bóp vùng bị đau bằng dầu ấm hoặc kem giảm đau tại chỗ. Sử dụng các chuyển động tròn và ấn nhẹ, đồng thời xoa bóp các khớp giúp thư giãn cơ bắp, cải thiện tuần hoàn m.áu và giảm đau.
3.3. Ngâm chân bằng thảo dược
Chuẩn bị nước ngâm chân bằng hỗn hợp các loại thảo mộc sau: Lá lốt, xương sông, ngải cứu, cúc tần, gừng, muối. Đun sôi các loại thảo mộc trong nước, để nguội đến nhiệt độ dễ chịu rồi ngâm chân trong dung dịch thảo dược trong 20 – 30 phút. Ngâm chân bằng thảo dược giúp thư giãn giảm stress, làm ấm cơ thể, giảm đau xương khớp khi trời lạnh.
Những biện pháp tại nhà này có thể giảm đau nhức xương khớp tạm thời. Tuy nhiên, nếu cơn đau kéo dài hoặc trầm trọng hơn, bạn nên đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị thích hợp.
4. Ngăn ngừa đau nhức xương khớp do thời tiết lạnh
– Để giữ ấm cơ thể, hãy mặc đủ quần áo ấm, đặc biệt là bảo vệ cổ, thắt lưng và các khớp khi ra ngoài trời lạnh.
– Thực hiện các bài tập thường xuyên, nhẹ nhàng như yoga, giãn cơ có thể cải thiện tính linh hoạt và tăng cường sự dẻo dai của cơ bắp hỗ trợ cột sống.
– Tránh nâng vật nặng, di chuyển đột ngột và thay đổi tư thế đột ngột.
– Nếu cần, bạn hãy bổ sung vitamin D dưới sự giám sát của bác sĩ để hỗ trợ sức khỏe xương và khớp.
5 bài thuốc từ cây cúc tần
Cúc tần là loại cây mọc hoang nhưng có rất nhiều công dụng đối với sức khoẻ, chẳng hạn như chữa cảm sốt, ho, xương khớp, loét dạ dày và giúp giảm căng thẳng.
Cúc tần có tên khoa học là Pluchea indica, thuộc họ Cúc. Ngoài tên cúc tần, cây thảo dược này còn có nhiều tên gọi khác như cây từ bi hoặc lức ấn, băng phiến ngải, hoa mai não, đại ngải. Các bộ phận của cây cúc tần có thể dùng làm thuốc như rễ, cành và lá.
1. Tác dụng của cây cúc tần đối với sức khoẻ
Theo y học cổ truyền, cúc tần có vị đắng, cay, thơm, tính ấm. Công dụng tán phong hàn, lợi tiểu, tiêu độc, tiêu ứ, tiêu đờm, sát trùng, làm ăn ngon miệng, giúp tiêu hoá. Loại cây này thường được dùng chữa cảm sốt không ra mồ hôi, nhức đầu, thấp khớp, đau lưng, nhức xương, chấn thương,…
Theo y học hiện đại, một số nghiên cứu đã chỉ ra cây cúc tần có đặc tính chống viêm, chống ung thư, chống oxy hóa, chống vi khuẩn.
Nhờ những đặc tính này, loại cây này có thể được sử dụng để hỗ trợ điều trị một số bệnh lý.
Dưới đây là một số tác dụng của cây cúc tần đối với sức khoẻ mà mọi người có thể tham khảo:
– Tác dụng chống viêm và giảm đau
Theo nghiên cứu được đăng tải trên tạp chí NIH, cây cúc tần có đặc tính chống viêm, có thể giúp giảm đau và sưng tấy trong cơ thể. Loại cây này đã được sử dụng từ lâu để điều trị đau đầu, đau khớp và đau cơ.
– Tốt cho sức khoẻ hô hấp
Cây cúc tần có đặc tính long đờm giúp giảm tắc nghẽn và giúp đẩy chất nhầy thoát ra khỏi hệ hô hấp dễ dàng hơn. Người ta thường dùng loại cây này để làm dịu các triệu chứng như ho, cảm lạnh, viêm phế quản và hen suyễn.
Đặc tính chống viêm của loại cây này cũng có thể giúp giảm sưng tấy ở đường thở, giúp bạn dễ thở hơn.
Cây cúc tần có thể làm dịu các triệu chứng như ho, cảm lạnh, viêm phế quản và hen suyễn (Ảnh: Internet)
– Tốt cho hệ tiêu hoá
Nếu bạn đang bị đầy hơi, khó tiêu hoặc đau dạ dày thì cây cúc tần sẽ có lợi cho bạn và giúp giảm triệu chứng.
Các hợp chất trong cúc tần giúp hệ tiêu hóa khoẻ mạnh bằng cách tăng sản xuất enzyme dạ dày và làm cho đường ruột hoạt động trơn tru hơn. Loại cây thảo dược này cũng có thể giúp giảm viêm ở đường tiêu hóa, giúp những người mắc bệnh đường ruột do viêm cảm thấy dễ chịu hơn.
Hơn nữa, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cây cúc tần có tác dụng bảo vệ niêm mạc ruột và giảm nguy cơ bị loét dạ dày. Các hợp chất trong cây giúp ngăn chặn vi trùng gây loét phát triển và giúp vết loét mau lành hơn.
– Chống oxy hoá
Tình trạng oxy hoá hay sự tồn tại của các gốc tự do được coi là nguyên nhân gây ra nhiều loại bệnh và rối loạn sức khỏe như bệnh thoái hóa và tim mạch, ung thư, rối loạn chức năng não và hệ thống miễn dịch.
Một số nghiên cứu cho thấy trong cây cúc tần có chứa chất chống oxy hoá. Những chất này có thể bảo vệ cơ thể khỏi stress oxy hóa và tổn thương do các gốc tự do gây ra.
– Giảm căng thẳng và lo âu
Cây cúc tần có mùi thơm rất dễ chịu, có thể giúp xoa dịu tâm trí, giảm căng thẳng và khiến bạn cảm thấy thoải mái hơn. Mọi người có thể sử dụng tinh dầu của loại cây này để giúp tinh thần thư giãn.
Mùi thơm của cây cúc tần có thể giúp xoa dịu tâm trí, giảm căng thẳng (Ảnh: Internet)
– Có đặc tính chống dị ứng
Cây cúc tần đã được sử dụng từ lâu để giúp những người bị dị ứng cảm thấy dễ chịu hơn. Loại cây này có thể giúp giảm bớt các phản ứng dị ứng như hắt hơi, ngứa và nghẹt mũi vì nó có khả năng chống dị ứng.
Các hợp chất trong cây có thể ngăn chặn việc giải phóng histamine, một chất hóa học có liên quan đến phản ứng dị ứng. Điều này có thể giúp những người dễ bị dị ứng cảm thấy tốt hơn.
– Có tác dụng chống bệnh tiểu đường
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cây cúc tần có thể giúp kiểm soát lượng đường trong m.áu và làm cho insulin hoạt động tốt hơn. Các hợp chất trong thực vật giúp cơ thể sử dụng glucose hiệu quả hơn, tốt cho người mắc bệnh tiểu đường hoặc những người có nguy cơ mắc bệnh này. Tuy nhiên, cần phải nghiên cứu thêm để hiểu đầy đủ về cách thức hoạt động của nó.
– Giúp chữa lành vết thương
Cúc tần giúp các tế bào phát triển trở lại và đẩy nhanh quá trình làm lành. Mọi người có thể sử dụng loại cây này bôi lên vết cắt, vết thương và vết xước trên da để ngăn chặn bệnh tật và tăng tốc độ chữa lành. Đặc tính kháng khuẩn của nó cũng ngăn chặn vi khuẩn hoặc nấm phát triển trong vết thương.
– Tốt cho gan
Cây cúc tần có thể bảo vệ gan, làm sạch gan, tăng lượng men gan và bảo vệ gan khỏi bị hư hại cũng như giúp gan khỏe mạnh và hoạt động tốt hơn. Những người có các vấn đề về gan có thể tham khảo sử dụng loại cây này để tăng cường sức khoẻ của gan.
Cây cúc tần có tác dụng tăng cường sức khoẻ của gan (Ảnh: Internet)
2. Tác dụng phụ của cây cúc tần
Mặc dù có nhiều công dụng đối với sức khoẻ nhưng cây cúc tần vẫn có thể gây ra một số tác dụng phụ như:
– Dị ứng: Một số người có thể bị dị ứng hoặc nhạy cảm với cây cúc tần và các loại cây khác thuộc họ Asteraceae. Các triệu chứng dị ứng có thể nhận biết như nổi mề đay, ngứa họng, tiêu chảy, buồn nôn, hoa mắt, chóng mặt,…
– Khiến da bị kích ứng: Một số người có thể bị kích ứng da khi chạm vào cây cúc tần. Do đó, khi tiếp xúc với loại cây này bạn nên đeo găng tay và quần áo bảo hộ khác.
Cây cúc tần có thể gây dị ứng hoặc kích ứng da (Ảnh: Internet)
3. Một số bài thuốc từ cây cúc tần
Cây cúc tần là một vị thuốc trong Đông y, được sử dụng trong nhiều bài thuốc. Dưới đây là một số bài thuốc từ cây cúc tần mà mọi người có thể tham khảo:
– Chữa cảm sốt không ra mồ hôi, nhức đầu: Sử dụng lá cúc tần tươi, lá sả và lá chanh theo tỉ lệ 2:1:1, tức là nếu sử dụng 2 nắm lá tần tươi thì sử dụng 1 nắm lá chanh và 1 nắm lá sả, đem sắc với nước, uống khi còn nóng. Cho thêm nước vào phần bã đun sôi, dùng để xông cho ra mồ hôi, có tác dụng giảm sốt, giải cảm.
– Chữa đau nhức xương hoặc thấp khớp: Sử dụng 15 đến 20g rễ cúc tần sắc thành nước uống. Ngoài ra, cũng có thể kết hợp với rễ trinh nữ 20g, rễ bưởi bung 20g, đinh lăng 10g, cam thảo dây 10g, sắc uống. Dùng 5-7 ngày.
– Chữa ho do viêm khí phế quản: Sử dụng 20g cúc tần già rửa sạch, băm nhỏ, đem nấu cháo với thịt lợn băm nhuyễn, cho thêm 3g gừng vào cháo để tăng hiệu quả. Ăn nóng khi đói, ngày 3 lần, ăn liên tục 3 ngày.
– Chữa đau đầu do căng thẳng: Sử dụng 50g cúc tần, hoa cúc trắng (xé nhỏ) cũng với 100g đu đủ vừa chín tới và óc lợn. Cho cúc tần, hoa cúc trắng, đu đủ vào nồi, thêm 1 lít nước đun sôi. Sau đó cho óc lợn vào đun thêm 20 phút cho nhừ là ăn được. Ăn nóng trước bữa cơm, 2 lần/ngày, ăn liền 1 tuần.
– Chữa chấn thương gây bầm tím: Lấy một nắm lá cúc tần rửa sạch, giã nát nhuyễn đắp vào chỗ bầm tím sẽ mau lành.
* Lưu ý khi áp dụng bài thuốc từ cây cúc tần:
– Các bài thuốc từ cây cúc tần chỉ mang tính hỗ trợ điều trị và không thay thế được các chỉ định của bác sĩ.
– Không tự ý sử dụng bài thuốc từ cây cúc tần để trị bệnh mà không có sự hướng dẫn từ bác sĩ, thầy thuốc.
Trên đây là tác dụng của cây cúc tần đối với sức khoẻ và những bài thuốc từ loại cây này. Đây là cây mọc hoang và không phải loại rau ăn hàng ngày. Do đó, bạn nên thận trọng khi sử dụng nếu không có sự am hiểu về loại thảo dược này.