Chế độ ăn cho người mắc bệnh vảy nến

Với bệnh vảy nến, điều quan trọng là tránh các thực phẩm có thể gây viêm. Viêm là phản ứng của hệ thống miễn dịch.

Có một số loại thực phẩm nên ăn và một số chế độ ăn kiêng nhất định cần cân nhắc khi điều trị bệnh vảy nến.

Khi bị bệnh vảy nến, việc giảm các tác nhân gây bệnh là một phần quan trọng trong việc kiểm soát tình trạng bệnh và tránh bùng phát. Bệnh vảy nến bùng phát có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Những tác nhân này có thể bao gồm thời tiết xấu, căng thẳng quá mức và một số loại thực phẩm.

Theo các chuyên gia, bệnh vảy nến phụ thuộc rất nhiều vào bệnh nhân và t.iền sử của họ. Mỗi người đều có những yêu cầu về chế độ ăn uống khác nhau dựa trên nhu cầu riêng. Nhưng việc áp dụng một chế độ ăn uống lành mạnh sẽ khiến mọi người cảm thấy tốt hơn và giảm căng thẳng, điều đó có thể ảnh hưởng tích cực đến tình trạng bệnh vảy nến.

1. Tầm quan trọng của chế độ ăn cho người bệnh vảy nến

Chế độ ăn uống rất quan trọng với người bệnh vảy nến.

Đến nay, vẫn chưa rõ liệu việc ăn một số loại thực phẩm nhất định hay tránh những loại khác có thể có tác động đáng kể đến tần suất hoặc mức độ nghiêm trọng của bệnh vảy nến hay không.

Những người thừa cân hoặc béo phì, có liên quan đến béo phì, có thể giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng bệnh vảy nến bằng cách giảm cân, dựa trên chế độ ăn ít calo.

Bệnh nhân vảy nến mắc bệnh celiac có thể thấy việc tránh các thực phẩm có chứa gluten sẽ hữu ích trong việc kiểm soát các triệu chứng. Nếu ai đó có kháng thể bệnh celiac, chế độ ăn không chứa gluten có thể có lợi cho bệnh vảy nến.

Không có một chế độ ăn kiêng nào để điều trị bệnh vảy nến hoặc có thể chữa khỏi hoàn toàn nhưng thực phẩm nạp vào cơ thể vẫn là một bước quan trọng trong việc kiểm soát bệnh. Nhiều mô tả về bệnh vảy nến tập trung vào các nguyên nhân và điều kiện có tính chất di truyền hoặc môi trường nhưng lại bỏ qua dinh dưỡng hoặc chỉ đề cập đến khả năng thực phẩm là nguyên nhân gây ra bệnh. Tuy nhiên, dinh dưỡng quyết định rất nhiều đến môi trường bên trong chúng ta và sức khỏe của các rào cản bảo vệ chúng ta, chẳng hạn như lớp niêm mạc của đường tiêu hóa.

2. Các dưỡng chất cần thiết

Chế độ ăn với lượng calo thích hợp và thành phần cân bằng của các chất dinh dưỡng có thể được đề xuất cho phù hợp với từng bệnh nhân. Nói chung, bệnh nhân vảy nến nên thực hiện chế độ ăn với thành phần thích hợp của chất béo và đường, ăn đủ cá/ hải sản có vỏ, đậu tương và chất xơ, tránh ăn quá nhiều thịt đỏ, đường đơn và rượu.

Nhiều tài liệu nghiên cứu cho thấy rằng bổ sung dinh dưỡng có thể giúp giảm viêm trong bệnh vảy nến. Dầu cá, vitamin D, vitamin B-12 và selen đều đã được nghiên cứu để điều trị bệnh vảy nến.Lợi ích của việc bổ sung các chất dinh dưỡng này có thể bao gồm việc giảm tần suất và mức độ nghiêm trọng của các đợt bùng phát.

Vitamin D

Ở người, vitamin D được cung cấp thông qua chế độ ăn uống và qua tổng hợp trong da do tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Các nguồn thực phẩm cung cấp nhiều vitamin D là:

Dầu gan cá,

Cá kiếm, cá hồi, cá ngừ, cá mòi,

Gan bò,

Trứng hoặc pho mát.

Vitamin D là một chất trung gian chính của phản ứng viêm. Vitamin D có tác động trên bạch cầu đơn nhân/ đại thực bào và điều chỉnh giảm việc sản xuất TNF-, IL-1, IL-6, hoặc IL-8. Nồng độ vitamin D trong huyết thanh bị giảm ở những bệnh nhân bị bệnh vảy nến so với người bình thường. Một số thử nghiệm bổ sung vitamin D3 đường uống đang được tiến hành để sử dụng trong điều trị bệnh vảy nến.

Vitamin B12

Vitamin B12 có nhiều trong cá/ động vật có vỏ (sò, hàu, ngao, hoặc trứng cá hồi).

Vitamin B12 có nhiều trong cá/ động vật có vỏ (sò, hàu, ngao, hoặc trứng cá hồi) hoặc gan (bò, lợn, gà). Vitamin B12 có tác dụng bảo vệ các tế bào khỏi các stress oxy hóa do viêm.

Tác dụng của vitamin B12 tại chỗ trên bệnh vảy nến cũng được báo cáo. Tuy nhiên, một thử nghiệm lâm sàng về tiêm bắp vitamin B12 cùng với liệu pháp thông thường không làm tăng hiệu quả điều trị đối với bệnh vảy nến.

Vitamin A

Các nguồn cung cấp vitamin A (retinol) trong chế độ ăn uống là gan, cá, trứng hoặc bơ, t.iền vitamin A như beta-carotene, có nhiều trong các rau củ màu xanh lá cây/ vàng như cà rốt hoặc rau bina. Vitamin A trong chế độ ăn uống được hấp thụ trong ruột, chủ yếu được phân phối đến gan và ở mức độ thấp hơn là thận, mô mỡ hoặc tủy xương.

Tuy nhiên, mối quan hệ giữa lượng vitamin A trong chế độ ăn và sự phát triển hoặc trầm trọng thêm của viêm khớp vảy nến cần được nghiên cứu thêm.

Selenium

Selenium có nhiều trong cá/ động vật có vỏ, trứng, thịt gia cầm hoặc ngũ cốc. Đây là một nguyên tố vi lượng có đặc tính chống oxy hóa và điều hòa miễn dịch. Mặc dù không có nhiều bằng chứng cụ thể về vai trò của vi chất này, các chuyên gia vẫn khuyến cáo nên bổ sung selenium, dựa trên những quan sát cho thấy hàm lượng selenium có xu hướng giảm ở bệnh nhân vảy nến.

Genistein (có trong đậu nành)

Đậu nành được ghi nhận là tốt cho người bệnh vảy nến.

Đậu nành được cho là thực phẩm có chứa chất hỗ trợ chống bệnh vảy nến tiềm năng. Isoflavone là phytoestrogen có nhiều trong đậu nành và genistein là isoflavone chính có hoạt tính chống viêm mạnh.

Probiotics

Probiotics là những vi sinh vật sống mang lại lợi ích sức khỏe cho vật chủ khi được sử dụng với số lượng thích hợp. Việc sử dụng các probiotics được cho là mang lại hiệu quả có lợi cho bệnh nhân vảy nến.

Một số loại thực phẩm có chứa probiotics, bao gồm thực phẩm lên men như kim chi, dưa cải muối, nấm thủy sâm, sữa chua và nấm sữa kefir.

Ngoài ra, các acid béo không bão hòa như DHA hoặc EPA có thể được khuyến nghị. Bệnh nhân béo phì có thể cân nhắc sử dụng chế độ ăn ít calo để giảm cân. Bệnh nhân vảy nến có nồng độ vitamin D hoặc selen trong huyết thanh thấp có thể được xem xét để bổ sung vitamin D hoặc selen tương ứng.

Tóm lại, các chất béo bão hòa, thịt đỏ, carbohydrate đơn giản, hoặc rượu làm trầm trọng thêm bệnh vảy nến và các bệnh đi kèm.

Ngược lại, các acid béo omega-3, vitamin D, vitamin B12, chất xơ, genistein, selenium hoặc chế phẩm sinh học cải thiện bệnh vảy nến hoặc các bệnh đi kèm.

3. Thực phẩm cần hạn chế hoặc tránh khi bị bệnh vảy nến

Bởi vì bệnh vảy nến là một bệnh qua trung gian miễn dịch nên nó không chỉ giới hạn ở da; nó mang tính hệ thống. Vì vậy, việc chọn những thực phẩm hỗ trợ và tránh những thực phẩm không hỗ trợ sức khỏe tổng thể là điều hợp lý.

Dưới đây là một số điều cần cân nhắc hạn chế trong chế độ ăn uống:

Các loại thực phẩm dưới đây có thể gây bùng phát bệnh vảy nến nhưng chúng có thể không ảnh hưởng đến tất cả những người bị bệnh vảy nến.

Chất béo bão hòa và omega-6

Thịt bò có nhiều chất bão hòa có thể gây bùng phát bệnh vảy nến.

Chất béo bão hòa có nhiều trong thịt đỏ và mỡ động vật. Chế độ ăn giàu các loại chất béo này làm nặng thêm tổn thương viêm da dạng vảy nến trên mô hình chuột thực nghiệm. Các chất béo bão hòa kích hoạt sản xuất IL-1 và IL-18 hoạt động từ đại thực bào. Sự gia tăng IL-1 thúc đẩy sự biểu hiện của CCL20 trong lớp biểu bì, dẫn đến sự tích tụ của các tế bào Th17 vào vùng da tổn thương.

Các chất béo không bão hòa dạng omega-6, đại diện là acid linoleic, có nhiều trong dầu thực vật và bơ thực vật. Mối liên hệ giữa việc tiêu thụ các loại chất béo này với bệnh vảy nến vẫn còn nhiều tranh cãi. Trong cơ thể, acid linoleic được chuyển hóa thành acid arachidonic, là t.iền chất của một loạt các chất trung gian của phản ứng viêm như các prostanoid (tiêu biểu là prostaglanin E2 và thromboxane A2) và leukotriene, đây có thể là các yếu tố thúc đẩy tổn thương viêm trong bệnh vảy nến.

Carbohydrate đơn giản

Các loại carbohydrate đơn giản (sucrose, fructose) được ghi nhận là một thực phẩm có thể kích hoạt đợt nặng lên của tổn thương vảy nến, do làm tăng nặng các stress oxy hóa và phản ứng viêm. Mô hình chuột thực nghiệm với chế độ ăn giàu fructose có nồng độ IL-17F cao hơn nhóm đối chứng.

Một nghiên cứu khác cho thấy béo phì không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến bệnh vảy nến mà chế độ ăn nhiều carbohydrate đơn cũng có vai trò quan trọng.

Thịt đỏ, sữa và trứng

Thịt đỏ (thịt bò, thịt lợn) sữa và trứng chứa một loại acid béo không bão hòa đa gọi là acid arachidonic. Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng các sản phẩm phụ của acid arachidonic có thể đóng một vai trò trong việc tạo ra các tổn thương vảy nến. Do đó, ăn quá nhiều thịt đỏ, sữa và trứng có thể làm trầm trọng thêm tình trạng viêm ở bệnh vảy nến. Ngoài ra, cần tránh cả xúc xích, thịt xông khói và các loại thịt đỏ chế biến khác.

Rượu, bia

Sự bùng phát tự miễn dịch có liên quan đến sức khỏe của hệ thống miễn dịch. Rượu được cho là tác nhân gây bệnh vảy nến do tác động gây rối loạn của nó lên các con đường khác nhau của hệ thống miễn dịch.

Rượu, bia hay đồ uống có cồn nói chung, đã được ghi nhận một cách rõ ràng là một yếu tố kích hoạt hoặc làm nặng lên bệnh vảy nến: ethanol làm tăng sản xuất TNF- trong bạch cầu đơn nhân /đại thực bào, tăng sinh tế bào lympho và giải phóng histamine từ tế bào mast.

Tổn thương gan do rượu có thể làm suy giảm chức năng hàng rào bảo vệ da và hoạt hóa sự tăng sinh của tế bào sừng. Ngoài ra, rượu có thể thúc đẩy viêm.

Bên cạnh đó, việc uống rượu hay nghiện rượu cũng làm giảm tuân thủ điều trị, giảm hiệu quả và tăng độc tính của các phương pháp trị liệu toàn thân. Bệnh nhân vảy nến nên tránh tối đa sử dụng rượu bia và các đồ uống có cồn khác.

Gluten

Bệnh Celiac là một tình trạng sức khỏe đặc trưng bởi phản ứng tự miễn dịch với gluten protein. Những người mắc bệnh vảy nến đã được phát hiện có dấu hiệu tăng độ nhạy cảm với gluten. Nếu bị bệnh vảy nến và nhạy cảm với gluten, điều quan trọng là phải cắt bỏ các thực phẩm có chứa gluten.

Thực phẩm chế biến

Ăn quá nhiều thực phẩm chế biến sẵn, nhiều calo có thể dẫn đến béo phì, hội chứng chuyển hóa và nhiều tình trạng sức khỏe mạn tính. Một số tình trạng như vậy gây ra tình trạng viêm mạn tính trong cơ thể, có thể liên quan đến bệnh vảy nến bùng phát. Những thực phẩm cần tránh như: Thịt chế biến; Sản ph ẩm thực phẩm đóng gói sẵn; Trái cây và rau quả đóng hộp; Bất kỳ thực phẩm chế biến nào có nhiều đường, muối và chất béo.

Thực phẩm chứa solanine

Một trong những nguyên nhân được báo cáo phổ biến nhất gây bùng phát bệnh vảy nến là việc tiêu thụ thực phẩm chứa solanine, được biết là có ảnh hưởng đến tiêu hóa và có thể là nguyên nhân gây viêm. Những thực phẩm cần tránh bao gồm: Cà chua; Khoai tây; Cà tím; Ớt.

4. Thực phẩm nên ăn nếu bạn bị bệnh vảy nến

Với bệnh vảy nến, chế độ ăn nhiều thực phẩm chống viêm có thể giúp giảm mức độ nghiêm trọng của đợt bùng phát.

Trái cây và rau quả

Chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả được khuyến khích cho các tình trạng viêm như bệnh vảy nến.

Hầu như tất cả các chế độ ăn chống viêm đều bao gồm trái cây và rau quả. Trái cây và rau quả có nhiều chất chống oxy hóa, là những hợp chất làm giảm căng thẳng oxy hóa và viêm. Một chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả được khuyến khích cho các tình trạng viêm như bệnh vảy nến. Thực phẩm nên ăn bao gồm:

Bông cải xanh, súp lơ trắng và cải Brussels.

Các loại rau lá xanh, chẳng hạn như cải xoăn, rau bina…

Các loại quả mọng (quả việt quất, dâu tây và quả mâm xôi…).

Anh đào, nho và các loại trái cây có màu sẫm khác.

Cá béo

Chế độ ăn nhiều cá béo như cá mòi, cá hồi, cá tuyết… có thể cung cấp cho cơ thể omega-3 chống viêm. Việc hấp thụ omega-3 có liên quan đến việc giảm các chất gây viêm và tình trạng viêm tổng thể.

Cần lưu ý rằng vẫn còn nhiều nghiên cứu cần được thực hiện về mối liên hệ giữa omega-3 và bệnh vảy nến.

Dầu tốt cho tim

Giống như cá béo, một số loại dầu cũng chứa acid béo chống viêm. Điều quan trọng là tập trung vào các loại dầu có tỷ lệ acid béo omega-3 và omega-6 cao hơn.

Dầu nên ăn bao gồm: Dầu ô liu; Dầu dừa; Dầu hạt lanh; Dầu cây rum.

Từ những ảnh hưởng của thức ăn và chế độ dinh dưỡng trên bệnh nhân vảy nến, bác sĩ da liễu nên đ.ánh giá chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân tại thời điểm chẩn đoán bệnh, thông qua tư vấn của một chuyên gia về dinh dưỡng. Từ đó, hướng dẫn bệnh nhân đến một chế độ ăn uống phù hợp nếu cần thiết.

Điều chỉnh chế độ ăn có thể góp phần quan trọng cho việc kiểm soát bệnh vảy nến, bên cạnh việc sử dụng các thuốc điều trị đặc hiệu. Chế độ ăn kiêng cá nhân hóa có thể được đề xuất cho từng bệnh nhân dựa trên tình trạng dinh dưỡng và tình trạng bệnh vảy nến và các bệnh đi kèm.

Chế độ ăn cho người bệnh kiết lỵ

Lỵ là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính gây tổn thương ruột già và đoạn cuối ruột non. Lỵ có thể gặp ở mọi lứa t.uổi, thường xuất hiện vào mùa hè, thu.

Bên cạnh dùng thuốc theo hướng dẫn để cải thiện tình trạng bệnh thì chế độ dinh dưỡng đóng vai trò rất quan trọng.

1. Tầm quan trọng của chế độ ăn cho người bệnh kiết lỵ

Bệnh kiết lỵ là tình trạng n.hiễm t.rùng ở ruột già có biểu hiện lâm sàng đau bụng, đi ngoài, phân lẫn m.áu và dịch nhầy, mót rặn, có thể sốt… Khi bị kiết lỵ, ngoài việc tuân thủ uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ, cần chú ý chế độ ăn lỏng, dễ tiêu, không có xơ và dầu mỡ. Nếu đã bị mạn tính, cần ăn các món ít bã, giàu dinh dưỡng, dễ tiêu, không có tính kích thích.

Kiết lỵ có thể gặp ở mọi lứa t.uổi, thường xuất hiện vào mùa thu, hè. Để cải thiện tình trạng bệnh thì chế độ dinh dưỡng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Dưới đây là những thực phẩm nên và không nên ăn khi bị kiết lỵ.

2. Những thực phẩm nên sử dụng khi bị kiết lỵ

Người bị kiết lỵ nên chọn những món ăn nhạt, loãng, không có nhiều chất xơ và dầu mỡ để dễ tiêu hóa.

Bên cạnh việc dùng thuốc có tác dụng t.iêu d.iệt ký sinh trùng, uống nhiều nước để bù chất lỏng cho cơ thể phòng ngừa mất nước, bệnh nhân kiết lỵ cần chú ý đến chế độ dinh dưỡng để hỗ trợ việc phục hồi.

– Nên chọn những món ăn nhạt, loãng, không có xơ và dầu mỡ để dễ tiêu hóa. Người bệnh cũng nên chia thành nhiều bữa nhỏ, không ăn quá no vào một bữa. Cách chế biến món ăn chủ yếu là nấu thành canh, thành cháo. Nên ăn thực phẩm như: gạo tẻ, gạo nếp, mì, đại mạch, đậu non, củ mài, hạt sen, đậu xanh… Đây là những thực phẩm ngoài giúp bạn dễ tiêu, còn có tác dụng hạn chế đi lỏng. Khi đi ngoài nhiều, có thể ninh thành cháo nhừ đặc để ăn.

– Bổ sung rau quả tươi trong chế độ ăn hàng ngày: nên luộc, nghiền hoặc ép thành nước để ăn uống. Các loại hoa quả như chuối, táo giàu kali, chứa pectin – chất xơ hòa tan trong nước có tác dụng giảm tiêu chảy khi bị kiết lỵ.

– Bổ sung lợi khuẩn probiotic giúp cải thiện sức khỏe ruột kết, đặc biệt tốt cho bệnh nhân bị kiết lỵ.

– Nên bổ sung các thực phẩm có tác dụng diệt khuẩn lỵ tốt vào chế độ ăn như tỏi, lá chè, ngó sen, ổi,…

– Trường hợp đi ngoài nhiều, bị mất nước nên bổ sung nước oresol để tránh tình trạng mất nước, kiệt sức, giúp phục hồi sức khỏe tốt hơn. Hoặc có thể uống nước muối đường loãng nhiều đợt.

– Nên uống nước khoáng hoặc nước đun sôi để nguội.

3. Thực phẩm cần tránh khi bị kiết lỵ

Các thực phẩm giàu protein, thịt, cá, trứng, sữa, pho mai, rau giàu chất xơ, thực phẩm cay, đồ uống có cồn người bị bệnh lỵ nên tránh.

Khi bị kiết lỵ cấp tính, bệnh nhân cần kiêng hoặc ít dùng những thực phẩm sau đây để tránh cho bệnh trở nên nghiêm trọng hơn, gây khó khăn cho việc điều trị:

-Các sản phẩm sữa chẳng hạn pho mát, kem, bơ là những thực phẩm gây kích ứng ruột, khiến bệnh kiết lỵ trở nên trầm trọng hơn. Có thể thay thế bằng các sản phẩm sữa như sữa bò bằng các sản phẩm từ sữa đậu nành, sữa hạnh nhân. Nên giảm bớt thực phẩm giàu protein như sữa bò, cá, thịt, trứng…

– Thực phẩm kích thích như: ớt, hạt tiêu; Đồ uống có cồn, có ga, có chứa cafein chẳng hạn như rượu, bia, cà phê, soda, nước ngọt… Thức ăn cay, chứa nhiều dầu mỡ như quẩy, nhân đào hạt, lạc… sẽ l.àm t.ình trạng kiết lỵ trở nên trầm trọng hơn.

– Nên hạn chế dùng những thực phẩm nhiều bã, nhiều chất xơ như rau hẹ, rau cần, hành tây, giá đậu… hay các loại trái cây có nhiều chất xơ như: bưởi, cam, quýt… Những thứ này nhiều xơ, kích thích các vết loét đường ruột, làm đi ngoài nặng thêm, bất lợi đối với việc hồi phục vết viêm loét;

-Thực phẩm gây đầy hơi, chướng bụng như: ngũ cốc nguyên hạt, các loại hạt, hành tây, đậu bắp, đậu Hà Lan, bông cải xanh, súp lơ, khoai bung, khoai tây, đại táo… không tốt cho người kiết lỵ. Riêng người thường xuyên bị đầy hơi cần hạn chế ăn những món sinh hơi.

– Hạn chế ăn thịt, giảm bớt tiêu thụ các sản phẩm chứa nhiều protein như trứng, cá…

– Kiêng các loại thực phẩm đóng hộp vì chúng thường có chứa nhiều chất bảo quản dễ gây ra hội chứng kích ứng cho người bệnh;

– Kiêng thực phẩm chứa nhiều đường (bánh quy, bánh ngọt,…) vì khi vào cơ thể sẽ kích thích sự phát triển của vi khuẩn, dễ khiến dạ dày bị loét c.hảy m.áu.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *