Mọi người đều biết về nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ, thường bỏ qua nguy cơ mắc ung thư vú ở nam giới.
Gần đây, các thông tin về ung thư vú của nam giới ngày càng nhiều.
Cũng như các loại ung thư khác, ung thư vú ở nam giới cũng có cơ hội chữa khỏi nếu được phát hiện sớm.
Dù hiếm gặp, nam giới vẫn bị ung thư vú. Ảnh SHUTTERSTOCK
Phương pháp đầu tiên để điều trị ung thư vú là loại bỏ mô vú bị ảnh hưởng, hóa trị và xạ trị sẽ có thể được áp dụng tùy vào giai đoạn của khối u ung thư.
Mặc dù hiếm gặp, nam giới cũng có thể phát triển ung thư vú. Bằng chứng lâm sàng cho thấy gần 1% trong số tất cả các ca ung thư vú là ở nam giới.
Vì vậy, ngay cả khi nguy cơ rất thấp, vẫn không có cách nào để tránh hoàn toàn. Do đó, nam giới cũng cần phải biết các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư vú ở nam.
Ung thư vú nam giới xảy ra nhiều nhất ở người trên 50 t.uổi
Theo Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Mỹ, nguy cơ ung thư vú ở nam tăng lên theo t.uổi tác.
Cơ quan này cho biết, hầu hết trường hợp ung thư vú nam được phát hiện sau t.uổi 50, theo Timesofindia.
Vì vậy, nam giới ở lứa t.uổi này cần kiểm tra vú thường xuyên để phát hiện bất kỳ dấu hiệu nguy cơ ung thư vú nào.
Nên tầm soát và khám sức khỏe định kỳ sau 50 t.uổi. Ảnh SHUTTERSTOCK
Triệu chứng nào cần chú ý?
Có rất nhiều dấu hiệu nhận biết ung thư vú ở nam giới. Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, có một số triệu chứng phổ biến cần chú ý là:
Một khối u không đau ở một bên vú
Đầu ti bị tụt vào, loét và tiết dịch
Mô vú có vết lõm vào
Mô vú đổi màu, hoặc đầu ti đổi màu
Đau ở vú hoặc núm vú
Đỏ hoặc đau ở các mô vú
Ngứa trên vú
Trong khi các dấu hiệu nêu trên là dấu hiệu cảnh báo sớm của ung thư vú ở nam, thì có một số dấu hiệu có thể cho biết ung thư đang di căn.
Đó là nổi hạch, đau ngực và đau xương, những dấu hiệu này có thể báo động tình trạng nghiêm trọng hơn, theo Timesofindia.
Ung thư vú ở nam giới được chẩn đoán bằng cách nào?
Ung thư vú ở nam giới và phụ nữ có thể được chẩn đoán với sự trợ giúp của chụp quang tuyến vú, siêu âm, xét nghiệm dịch tiết ở núm vú hoặc sinh thiết.
Thường xuyên tự kiểm tra vú cũng có thể giúp phát hiện.
Gien di truyền ở nữ có gây ra ung thư vú ở nam?
Ung thư vú cũng có thể là hậu quả của đột biến gien. T.iền sử gia đình mắc ung thư vú – như có mẹ hoặc chị, em mắc ung thư vú – có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú ở nam giới.
Nam giới thừa hưởng gien BRCA1 hoặc BRCA2 bất thường có thể tăng nguy cơ mắc ung thư vú ở nam giới.
Đàn ông, những ai dễ bị ung thư vú hơn?
T.uổi già: Nguy cơ tăng lên theo t.uổi. Nên tầm soát và khám sức khỏe định kỳ sau 50 t.uổi.
Phơi nhiễm quá mức với phóng xạ: Nam giới thường xuyên tiếp xúc với bức xạ do công việc hoặc đang xạ trị.
Điều trị bằng hoóc môn: Việc điều trị bằng liệu pháp hoóc môn không được giám sát có thể gây ra nhiều tổn thương cho các tế bào dẫn đến sự phát triển của ung thư.
Hội chứng Klinefelter: Đây là một tình trạng di truyền hiếm gặp dẫn đến nồng độ estrogen trong cơ thể quá cao.
T.iền sử gia đình: Khả năng một thành viên nam mắc bệnh ung thư vú là rất cao nếu một người nào đó trong gia đình của họ đã mắc ung thư vú.
Béo phì: Nam giới thừa cân thường có xu hướng phát triển ngực. Họ có nguy cơ phát triển ung thư vú cao hơn.
Viêm gan: Sẹo ở gan có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất androgen. Nó làm tăng mức độ estrogen, làm giảm mức độ androgen, do đó làm tăng nguy cơ ung thư vú, theo Femina.
5 dấu hiệu cảnh báo polyp đại trực tràng
Khi phát hiện polyp đại trực tràng từ giai đoạn sớm, bác sĩ sẽ tiến hành cắt polyp để ngăn ngừa nguy cơ tiến triển thành ung thư.
GS.TS Đào Văn Long, nguyên Giám đốc Đại học Y cho biết, bản chất của polyp đại tràng không phải u, mà là một tổn thương có hình dạng giống như một khối u, có cuống hoặc không, tổn thương này do niêm mạc đại tràng và tổ chức dưới lớp niêm mạc tăng sinh tạo thành.
Polyp đại trực tràng bệnh lý tương đối phổ biến, đa phần không gây hại. Chỉ có một số loại polyp có khả năng phát triển thành ung thư nếu không được phát hiện kịp thời.
Vì thế, trong quá trình nội soi đại trực tràng, phát hiện polyp bác sĩ sẽ thường cắt bỏ polyp để ngăn ngừa nguy cơ.
Hầu hết những người bị polyp đại tràng không gặp bất kỳ triệu chứng nào, bạn có thể không biết mình bị polyp cho đến khi bác sĩ phát hiện ra nó trong quá trình kiểm tra đại tràng.
Tuy nhiên, một số người bị polyp đại tràng có thể gặp phải một số dấu hiệu sau:
– C.hảy m.áu trực tràng: Đây có thể là dấu hiệu của bệnh polyp đại tràng hoặc ung thư hoặc các bệnh lý khác, chẳng hạn như bệnh trĩ hoặc vết rách nhỏ ở h.ậu m.ôn.
– Thay đổi màu phân: M.áu có thể xuất hiện dưới dạng vệt đỏ trong phân của bạn hoặc làm cho phân có màu đen. Sự thay đổi màu sắc cũng có thể do một số loại thực phẩm, thuốc hoặc thực phẩm chức năng gây ra.
– Thay đổi thói quen đi tiêu: Táo bón hoặc tiêu chảy kéo dài hơn một tuần có thể cho thấy sự hiện diện của một khối u hoặc ung thư đại tràng. Tuy nhiên, một số tình trạng khác cũng có thể gây ra những thay đổi trong thói quen đi tiêu.
– Đau: Polyp đại tràng có thể làm tắc nghẽn một phần ruột của bạn, dẫn đến đau bụng quặn thắt.
– Thiếu m.áu do thiếu sắt: C.hảy m.áu do polyp có thể xảy ra từ từ theo thời gian, ngay cả khi không có m.áu trong phân. Thiếu m.áu do thiếu sắt có thể khiến bạn cảm thấy mệt mỏi và khó thở.
GS Long khuyến cáo, những người có t.iền sử polyp đại tràng dù đã cắt bỏ vẫn cần tái khám định kỳ, bởi khả năng polyp tiếp tục mọc lại kể từ lần c.ắt đ.ầu tiên là 30%.
Quan trọng hơn, việc tái khám định kỳ bằng nội soi cũng là phương pháp quan trọng để phát hiện nguy cơ tiến triển ung thư.
Ung thư đại tràng là một trong những loại ung thư phổ biến nhất. Nó chỉ đứng sau ung thư phổi và ung thư t.iền liệt tuyến ở nam giới. Ở phụ nữ, tỉ lệ mắc ung thư trực tràng chỉ đứng sau ung thư vú (theo Globalcan 20124).
Hầu hết các ca mắc ung thư đại trực tràng thường không có nguyên nhân rõ ràng, tuy nhiên những trường hợp sau có nguy cơ cao hơn ở những đối tượng sau: Ngoài 50 t.uổi; Gia đình có t.iền sử bị bệnh này; Có t.iền sử polyp đại tràng; Đã từng mắc chứng viêm ruột; Có lối sống không lành mạnh.
Do đó, với những người có nguy cơ cao này, việc tái khám, nội soi đại trực tràng theo chỉ định của bác sĩ rất quan trọng để phát hiện sớm nguy cơ ung thư, can thiệp kịp thời.