Viêm phổi ở trẻ là vấn đề thường gặp khiến cha mẹ lo lắng. Bệnh có thể xuất hiện khi trẻ đang bị một đợt ho hoặc cảm cúm, sau khoảng vài ngày có thể tiên triển thành viêm phổi.
Nếu không được phát hiện sớm và chữa trị kịp thời, viêm phổi có thể là nguyên nhân gây t.ử v.ong cao ở nhóm trẻ dưới 5 t.uổi.
1. Viêm phổi ở trẻ do đâu?
Viêm phổi ở t.rẻ e.m là tình trạng n.hiễm t.rùng đường hô hấp cấp nặng, gây tổn thương nhu mô phổi dẫn đến suy hô hấp do rối loạn trao đổi khí, là nguyên nhân hàng đầu gây t.ử v.ong trong các bệnh về đường hô hấp ở t.rẻ e.m. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa t.uổi, tuy nhiên trẻ dưới 2 t.uổi hay gặp hơn.
Tổ chức Y tế thế giới và UNICEF ước tính, năm 2015, khoảng 16% trẻ t.ử v.ong dưới 5 t.uổi là do viêm phổi. Theo một nghiên cứu, tỷ lệ bị viêm phế quản phổi và viêm phổi nhập viện chiếm 25% trong tổng số trẻ bị nhiễm khuẩn đường hô hấp.
Bệnh viêm phổi ở trẻ xảy ra quanh năm nhưng hay gặp vào mùa thu đông và đầu xuân. Viêm phổi chủ yếu lây truyền qua đường hô hấp. Vi khuẩn, virus trú ngụ ở mũi họng và được phát tán khi trẻ ho, hắt hơi, chảy mũi. Trẻ sơ sinh có thể bị bệnh do lây qua đường m.áu ở giai đoạn khi sinh và ngay sau sinh.
Theo đ.ánh giá chung, viêm phổi ở trẻ trên 5 t.uổi thường do vi khuẩn, ngược lại dưới 5 t.uổi chủ yếu do virus. Tuy nhiên thực tế lâm sàng không dễ phân biệt căn nguyên do vi khuẩn hay virus. Hơn nữa, ở trẻ nhỏ với khả năng miễn dịch bảo vệ thấp, khởi đầu có thể bị nhiễm virus, nhưng nếu không kiểm soát tốt, bội nhiễm vi khuẩn rất dễ xảy ra.
Các tác nhân gây bệnh hay gặp: streptococcus pneumoniae, hemophilus influenzae type b, group b streptococci, mycoplasma pneumoniae, respiratory syncytial virus, influenza virus và adenovirus.
Hiện đang là mùa lạnh, mưa ẩm nên dễ khiến trẻ viêm phổi.
2. Các biểu hiện của viêm phổi ở trẻ
Hầu hết các trường hợp bị viêm phổi ở trẻ lớn thường khởi đầu bằng sốt, ho, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (viêm mũi họng cấp). Nặng hơn có thể kèm theo khó thở, vã mồ hôi, rét run, mệt và bú kém. Viêm phổi ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ có thể sốt hoặc không sốt thậm chí hạ thân nhiệt, bỏ bú và thường nhanh chóng bị suy hô hấp nặng.
Các biểu hiện viêm phổi nặng là trẻ khó thở, nhịp thở nhanh.
Nếu trẻ dưới 2 tháng t.uổi là 60 lần/phút.
Nếu trẻ từ 2-12 tháng t.uổi là 50 lần/phút.
Ở trẻ 1 t.uổi đến 5 t.uổi là 40 lần/phút; bú kém;
Trẻ phập phồng cánh mũi; co kéo cơ liên sườn, rút lõm lồng ngực, hõm ức; đau ngực khi ho hoặc thở sâu; tím môi, tím đầu chi và có thể có cơn ngừng thở.
Cha mẹ hay lưu ý quan sát nếu trẻ ho, sốt, thở nhanh hay thở gắng sức là các triệu chứng quan trọng nhất của bệnh viêm phổi. Ho vừa đến nặng, thường là ho nặng tiếng. Trẻ thở nhanh và thở gắng sức là phản ứng bù trừ của cơ thể nhưng nếu không điều trị kịp thời trẻ sẽ kiệt sức và có thể gây nguy hiểm tính mạng.
Trẻ có thể sốt vừa đến sốt cao hoặc đôi khi không có sốt. Trẻ nôn ói sau khi ho, có thể tím tái quanh môi và ở mặt do trẻ bị thiếu oxy… Khi thấy trẻ có các triệu chứng trên cha mẹ nên đưa con đến khám tại các cơ sở y tế gần nhất để có hướng điều trị kịp thời.
Hình ảnh tổn thương phổi bị viêm.
3. Cách chăm sóc trẻ viêm phổi
Khi trẻ viêm phổi sẽ ho, đây là phản xạ tốt để tống xuất chất đờm ra khỏi đường thở, làm thông thoáng đường thở nên cha mẹ không cho trẻ uống thuốc giảm ho khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Cha mẹ không nên tự ý điều trị kháng sinh tại nhà.
Khi trẻ bị sốt cha mẹ cần chườm mát tích cực, lấy khăn nhúng vào nước ấm chườm nách, chán, bẹn không được lấy nước lạnh, nước đá để chườm cho trẻ. Nếu trẻ sốt trên 38,5 độ C, có thể cho trẻ uống thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ. Tăng cường uống nước để giảm sốt và làm loãng đờm.
Vệ sinh và chế độ ăn cho trẻ rất quan trọng khi trẻ viêm phổi. Khi trẻ viêm phổi cha mẹ cần vệ sinh mũi miệng. Nếu dùng khăn giấy mềm lau sạch nước mũi, dãi rồi vứt bỏ khăn ngay sau khi sử dụng. Nơi ở, đồ chơi cần vệ sinh, người chăm sóc cần phải rửa tay sạch sẽ khi chăm sóc và chuẩn bị đồ ăn cho trẻ.
Cần cho trẻ ăn thức ăn giàu dinh dưỡng, mềm, dễ tiêu, dễ nuốt. Cho trẻ ăn theo nhu cầu, chia thành nhiều bữa trong ngày và số lượng mỗi bữa ít hơn bình thường, không nên ép trẻ ăn hết phần thức ăn cha mẹ đã chuẩn bị. Có thể dùng quất hấp mật ong, hoa hồng hấp đường, gừng, chanh cho trẻ uống để giảm ho.
4. Phòng viêm phổi ở trẻ
Hiện đang là mùa lạnh, mưa ẩm nên dễ khiến trẻ viêm phổi. Vì vậy để phòng viêm phổi cha mẹ cần cho trẻ đi tiêm phòng đầy đủ và đúng lịch các vaccine như: Bạch hầu – ho gà – uốn ván, Hib, cúm, phế cầu…Đây là cách phòng ngừa hiệu quả bệnh viêm phổi cho trẻ.
Cha mẹ cần vệ sinh sạch sẽ, tránh lây lan, không hút thuốc, đun nấu trong phòng có trẻ nhỏ. Cách ly trẻ với người bị bệnh để tránh lây lan thành dịch.
Nên cho trẻ bú mẹ từ ngay khi sinh ra đến khi 2 t.uổi để cơ thể trẻ được phát triển toàn diện và khả năng chống lại bệnh tật tốt hơn.
Triệu chứng ban đầu của bệnh viêm phổi ở t.rẻ e.m rất dễ nhầm lẫn với các bệnh viêm đường hô hấp khác nên thường không được điều trị đúng cách dẫn đến những biến chứng nguy hiểm khó lường. Do đó, khi có bất kỳ triệu chứng của bệnh viêm phổi, bố mẹ cần đưa trẻ đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được thăm khám và điều trị kịp thời.
Nhiễm virus hợp bào đường hô hấp, em bé 2 tháng t.uổi phải thở máy
Chiều 26/1, thông tin từ Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương cho biết, Khoa Nhi của bệnh viện đã tiếp nhận em bé 2 tháng t.uổi đến từ tỉnh Thanh Hóa.
Khi vào viện, bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi nặng sau nhiễm virus hợp bào đường hô hấp (RSV), suy hô hấp mức độ nặng phải thở máy. Bệnh nhân là trẻ sinh non (35 tuần).
Trước khi vào khoa Nhi, bệnh nhân điều trị viêm phổi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa 11 ngày đã ổn định và được ra viện. Tuy nhiên sau 2 ngày xuất viện bệnh nhân xuất hiện ho khò khè, đi khám và làm các xét nghiệm cho thấy bệnh nhân bị nhiễm virus RSV được chuyển đến khoa Nhi, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương.
Theo TS Đặng Thị Thúy – Trưởng khoa Nhi, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương cho biết, em bé mặc dù đến sớm nhưng với cơ địa là đẻ non công thêm viêm đường hô hấp tái phát do n.hiễm t.rùng trước đó thì bệnh tiến triển nhanh và nặng hơn. Hiện nay em bé phải thở máy.
Bệnh nhân bị nhiễm virus RSV được chuyển đến khoa Nhi, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương.
Tại Việt Nam, bệnh do RSV bùng phát mạnh vào mùa đông xuân và khi thời tiết chuyển từ mùa xuân sang hè. N.hiễm t.rùng RSV có thể gây ra các hội chứng lâm sàng đa dạng, từ triệu chứng nhẹ giống cảm lạnh đến các biểu hiện của n.hiễm t.rùng đường hô hấp trên, viêm tiểu phế quản, viêm phổi, cơn hen kịch phát và thở khò khè do virus. Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, RSV có thể gây ra viêm tiểu phế quản nặng và có thể dẫn tới t.ử v.ong.
Cũng giống như nhiều virus gây bệnh đường hô hấp khác, RSV có thể lây truyền từ người bệnh sang người lành thông qua:
Nhiễm bẩn bởi các giọt b.ắn có chứa virus RSV được thải ra từ người bệnh qua ho, hắt hơi lên mắt, mũi, miệng.
Tiếp xúc gián tiếp với các bề mặt bị nhiễm bẩn có chứa virus hoặc quần áo, vật dụng của người bị bệnh, bàn tay người bệnh sau đó đưa lên mắt, mũi, miệng.
Khi trẻ tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết của người nhiễm RSV thông qua thơm hôn hoặc mớm thức ăn…
TS Đặng Thị Thúy lưu ý: Đối tượng nhiễm RSV có nguy cơ bệnh tiến triển nặng bao gồm: Trẻ sinh non; trẻ sơ sinh (dưới 6 tháng t.uổi); trẻ nhỏ dưới 2 t.uổi mắc bệnh tim hoặc phổi bẩm sinh; t.rẻ e.m bị suy giảm hệ miễn dịch.
Người cao t.uổi, đặc biệt là người từ 65 t.uổi trở lên; người bị hen suyễn, suy tim sung huyết, mắc bệnh lý hô hấp mạn tính, đặc biệt là bệnh viêm phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD); người bị suy giảm miễn dịch, người ghép tạng, ung thư m.áu hoặc HIV/AIDS.
Vì vậy, người dân, người chăm sóc trẻ cần thực hiện các biện pháp sau để hạn chế lây nhiễm RSV:
Hướng dẫn trẻ rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước sạch trong ít nhất 20 giây, hoặc sử dụng nước sát khuẩn tay nhanh. Cha mẹ, người lớn cần rửa tay trước khi chế biến thực phẩm và cho trẻ ăn, trước và sau khi chăm sóc trẻ bị ốm khác…
Tránh chạm vào mắt, mũi và miệng bằng tay chưa rửa sạch.
Tránh tiếp xúc gần với người bệnh hoặc dùng chung cốc hoặc dụng cụ ăn uống với những người có các triệu chứng giống như cảm lạnh.
Che miệng và mũi khi ho và hắt hơi.
Làm sạch và khử trùng các bề mặt và đồ vật mà mọi người thường xuyên chạm vào như đồ chơi, tay nắm cửa và thiết bị di động…
Khi trẻ bị bệnh nên cách ly và chăm sóc trẻ tại nhà để tránh lây nhiễm cho công cộng.
Theo TS Đặng Thị Thúy, khi các bậc phụ huynh thấy con em mình có biểu hiện viêm nhiễm đường hô hấp cần đưa ngay để cơ sở y tế để được bác sĩ tư vấn và điều trị kịp thời.