F0, F1 cần chế độ ăn hợp lý và đa dạng các loại thực phẩm, uống đủ nước, tập luyện tối thiểu 30 phút mỗi ngày, giúp tăng sức đề kháng.
Theo Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật TP HCM, F0, F1 cách ly tại nhà nên thực hiện chế độ dinh dưỡng đảm bảo nguyên tắc cân đối và đầy đủ. Ăn đủ số lượng, đa dạng các loại thực phẩm, đảm bảo nhu cầu theo từng nhóm t.uổi, bao gồm chất bột đường, chất đạm, chất béo, vitamin, khoáng chất, chất xơ và nước.
Ăn đủ ba bữa chính mỗi ngày, có thể thêm 1-3 bữa phụ. Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong khi mua, chế biến và sử dụng, bảo quản thực phẩm.
Chế biến hợp khẩu vị, sở thích và khả năng nhai nuốt thức ăn. Bệnh nhân có tình trạng chán ăn, đau họng, giảm vị giác, khứu giác có thể chế biến dạng mềm, lỏng, dễ ăn và dễ hấp thu.
T.rẻ e.m, người trưởng thành có bệnh lý nền như đái tháo đường, tim mạch, suy thận cấp, suy thận mạn… cần thực hiện đúng chế độ dinh dưỡng theo tư vấn của bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng.
Hạn chế thức ăn chiên xào, nhiều dầu mỡ, thực phẩm chế biến sẵn, đồ hộp, mì ăn liền… chứa nhiều chất béo, đường và muối không tốt cho cơ thể. Lượng muối tối đa 5g mỗi ngày, kể cả muối trong thực phẩm.
Đảm bảo nhu cầu chất đạm
Protein (đạm) là thành phần nền tảng cơ bản, cấu tạo nên tế bào và mô của cơ thể tham gia các phản ứng miễn dịch của cơ thể. Thiếu protein sẽ gây ức chế việc hình thành kháng thể, giảm khả năng chống lại virus.
Các bữa ăn trong ngày đều cần chất đạm. Phối hợp cả thực phẩm giàu đạm động vật như cá, thịt gà, thịt bò, trứng, sữa… và đạm thực vật gồm các loại đậu, nấm, đậu phụ…
Các loại thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất
Nhóm vitamin
Vitamin A: gan động vật, các loại rau củ có màu vàng, đỏ, xanh sẫm…
Vitamin C: ổi, cam, chanh, đu đủ, bưởi, nhãn, kiwi, ớt chuông, rau ngót, cần tây, rau đay, rau cải…
Vitamin D: dầu gan cá, nhất là ở các loại cá béo, cá trích…
Vitamin E: dầu thực vật, quả hạch, hạt hướng dương, mầm lúa mì, hạt ngũ cốc toàn phần, đậu phộng, rau bina, cải xoăn…
Acid folic: thịt bò, cam, các loại rau màu xanh đạm…
Vitamin B6: cá hồi, cá ngừ, các loại trái cây, rau rủ đa dạng…
Vitamin B12: trứng, thịt, cá, phomai…
Nhóm khoáng chất
– Sắt: gan động vật, nghêu, vừng, các loại đậu…
– Kẽm: các loại sò, thịt động vật, vừng, đậu…
– Đồng: nội tạng động vật và ngũ cốc nguyên cám…
– Selen: nội tạng và thịt động vật, hải sản…
Thực phẩm chứa flavonoid
Flavonoid giúp tăng khả năng chống oxy hóa, tăng cường miễn dịch của cơ thể và đã được chứng minh là có thể ức chế các hoạt động của nhiều loại virus. Chất này có nhiều trong quả họ dâu (berries), trà xanh, cần tây, hành tây, trái cây họ cam chanh bưởi, các loại rau gia vị (như húng, tía tô), súp lơ xanh, cải xanh, táo, gừng, tỏi, nghệ, các loại rau lá màu xanh, dầu olive, đậu nành…
Thực phẩm chứa các vi sinh vật sống có lợi cho sức khỏe (probiotics) và chất xơ (prebiotics)
Probiotics: yaourt (sữa chua), sữa, phó mát, dưa chua, kim chi, tương bần, cà pháo…
Prebiotics: hạt óc chó, chocolate đen, hành tây, yến mạch, táo, tỏi tây, đậu lăng đỏ…
Nhóm chất béo, đặc biệt chất béo giàu omega-3
Ưu tiên sử dụng những loại chất béo không no như cá, quả bơ, dầu ô liu, dầu đậu nành, dầu hướng dương… hơn là những chất béo no (thịt mỡ, bơ thực vật, dầu dừa, pho mát…).
Omega-3 là acid béo thiết yếu, cơ thể không tự tổng hợp được, có vai trò chống viêm và cải thiện hệ miễn dịch, có nhiều trong dầu cá, dầu gan cá tuyết, cá mòi, cá hồi, basa, cá bơn, cá trích, cá thu, cá ngừ…
Uống đủ nước theo nhu cầu và đúng cách
Uống 1,5-2 lít nước mỗi ngày, nước đun sôi để nguội hoặc đã tiệt trùng. Uống từ từ, từng ngụm nhỏ và chia đều trong ngày, ngay cả khi không khát. Không uống nhiều nước trước khi đi ngủ.
Tránh các loại thức uống có gas, nước ngọt, đồ uống có chứa cồn…
Xây dựng lối sống, tập luyện, sinh hoạt lành mạnh
Luyện tập đều đặn, cả khi ở trong nhà, cường độ vừa phải phù hợp với tình trạng sức khỏe. Nên tập luyện hàng ngày, tối thiểu 30 phút mỗi ngày.
Duy trì nếp sinh hoạt lành mạnh, ngủ đủ giấc 7-8 giờ mỗi ngày, không lạm dụng rượu bia, không hút thuốc.
Giữ tinh thần lạc quan, suy nghĩ về những điều tích cực, tránh lo lắng thái quá.
Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, nước sát khuẩn và tránh đưa tay lên mắt, mũi, miệng.
Tại sao bị chóng mặt khi chạy
Chóng mặt lúc chạy có thể là biểu hiện của luyện tập quá sức, mất nước, thiếu oxy, huyết áp thấp, hạ đường huyết, rối loạn nhịp tim.
Luyện tập quá sức
Phần lớn hiện tượng chóng mặt khi chạy bộ do cường độ tập luyện quá sức. Có thể runner đang tập những bài tập quá nặng. Quá sức còn có những biểu hiện khác như: mờ mắt, khó thở, tim đ.ập nhanh, buồn nôn hoặc nôn…
Tập luyện quá sức chiếm 36,2% tổng số chấn thương một vận động viên có thể gặp phải. Tập luyện quá sức có thể xảy ra trong bất cứ hoạt động thể chất nào, cả trên đường đua lẫn trong phòng, trong nhiều môn như đạp xe, leo núi, bơi lội….
Mất nước
Uống không đủ nước khi tập luyện có thể khiến bạn bị mất nước. Mất nước khi tập thể thao rất nguy hiểm, chúng có thể ảnh hưởng đến natri m.áu và khiến người tập dễ bị đột quỵ.
Một vận động viên tiếp nước trên đường chạy VM Quy Nhơn 2020. Ảnh: VnExpress Marathon.
Mặc dù mất nước phổ biến ở t.rẻ e.m và người cao t.uổi nhưng nó vẫn có thể ảnh hưởng đến người trưởng thành. Vận động viên có khả năng bị mất nước cao hơn nếu mắc bệnh nhẹ hoặc hoạt động thể chất nặng, đặc biệt là trong thời tiết nóng. Các triệu chứng mất nước bao gồm: chóng mặt, khô miệng, ngất nhẹ, đi tiểu ít, mệt mỏi, yếu ớt.
Thiếu oxy
Đây cũng là một trong những nguyên nhân phổ biến của hiện tượng chóng mặt khi chạy bộ. Đa phần người mới chạy bộ chưa biết cách thở trong quá trình luyện tập khiến oxy đi vào trong cơ thể ít hơn, tim đ.ập nhanh và nhịp thở cũng gấp hơn.
Vận động viên cần điều chỉnh hơi thở, cần hít sâu bằng mũi, phình bụng và thở ra bằng miệng. Ngay cả khi không tập luyện, cũng nên tập thở sâu mỗi ngày.
Huyết áp thấp
Hoạt động thể chất nặng có thể khiến vận động viên bị hạ huyết áp, chóng mặt. Những người huyết áp thấp thường dễ bị chóng mặt hơn bình thường, kết hợp với những yếu tố như tập luyện quá sức, thiếu nước, thiếu oxy càng khiến cho hiện tượng chóng mặt trở nên nghiêm trọng, dẫn đến tình trạng ngất xỉu, cấp cứu.
Huyết áp bình thường ở khoảng 120/80mmHg. Những người bị huyết áp thấp có chỉ số huyết áp dưới 90/60mmHg. Những người này cần cân nhắc khi tập luyện các bài tập có cường độ cao, nhất là cardio.
Vận động viên trên đường chạy giải VM Quy Nhơn 2019. Ảnh: VnExpress Marathon.
Hạ đường huyết
Bạn có thể bị hạ đường huyết nếu để bụng quá rỗng trước khi tập thể dục. Khi tập luyện, cơ bắp sử dụng nhiều glucose hơn bình thường, do vậy nếu bạn không ăn gì trước khi tập có thể bị hạ đường huyết, cảm giác chóng mặt, mệt mỏi, cáu gắt, run rẩy, đồ mồ hôi…
Bạn có thể ăn lót dạ chuối hoặc trứng luộc trước khi tập luyện để đảm bảo đủ năng lượng cho một buổi tập nhé.
Rối loại nhịp tim
Chứng loạn nhịp tim có thể khiến tim đ.ập quá nhanh, quá chậm hoặc không đều. Có nhiều tình trạng có thể gây rối loạn nhịp tim, bao gồm bệnh tim mạch hoặc cảm xúc căng thẳng…
Chạy liên tục có thể kích hoạt hoặc khiến các triệu chứng bệnh tim mạch trở nên tồi tệ hơn. Khi bị rối loạn nhịp tim, vận động viên có thể cảm thấy: chóng mặt, thay đổi nhịp tim, ngất xỉu, khó thở, đồ mồ hôi.