Ngày mới với tin tức sức khỏe: Tại sao xuất hiện ổ dịch Covid-19 tại gia đình?

Nghiên cứu phát hiện nguyên nhân tại sao xuất hiện nhiều ổ dịch Covid-19 tại gia đình; 5 thói quen có hại ngang với hút thuốc… là những thông tin bạn đọc có thể xem khi bắt đầu ngày mới 14.11 với tin tức sức khỏe.

“Ngoài công dụng chống buồn nôn, làm dịu dạ dày, gừng còn có thể chống lại cơn đau, kể cả đau nhức khớp do viêm khớp cũng như đau bụng kinh”. Hãy bắt đầu ngày mới với tin tức sức khỏe để xem thêm thông tin này trong bài viết 1 0 thực phẩm giúp giảm đau cực hay.

Nghiên cứu phát hiện nguyên nhân tại sao xuất hiện nhiều ổ dịch Covid-19 tại gia đình

Theo nghiên cứu mới, sự lây truyền trong gia đình làm gia tăng số trường hợp nhiễm Covid-19 là do biến thể Delta.

Tại sao biến thể Delta lại trở thành chủng Covid-19 chiếm ưu thế nhất?

Một nghiên cứu mới được công bố trên tạp chí y khoa The Lancet Regional Health Europe, cho thấy sự tiếp xúc trong gia đình là nguyên nhân hàng đầu gây ra sự lây lan nhanh chóng của chủng Delta.

Nghiên cứu cho thấy sự tiếp xúc trong gia đình là nguyên nhân hàng đầu gây ra sự lây lan nhanh chóng của chủng Delta. ẢNH SHUTTERSTOCK

Kết quả cho thấy khoảng 43,3% các trường hợp Delta là từ những người sống trong cùng một gia đình. Trong khi đó, chỉ 40,4% trường hợp chủng Delta bắt nguồn từ những người lạ ngẫu nhiên.

Các nhà nghiên cứu kết luận rằng, bởi vì biến thể Delta hiện đã bùng phát trên toàn cầu, bằng chứng cho thấy khả năng lây truyền gia tăng này sẽ có liên quan đến các nước công nghiệp phát triển và sẽ rất quan trọng trong việc xem xét giảm thiểu phản ứng của sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là ở các nước có tỷ lệ tiêm chủng thấp. Nội dung tiếp theo của nghiên cứu này sẽ có trên trang sức khỏe ngày 14.11.

5 thói quen có hại ngang với hút thuốc, bạn đã bỏ chưa?

Nhiều người thường không quan tâm đến những thói quen này nhưng chúng có khả năng gây ra những tác hại tương tự như hút t.huốc l.á.

Ai cũng biết hút thuốc là nguy hiểm. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), t.huốc l.á g.iết chết tới một nửa số người làm bạn với nó!

Tác hại của t.huốc l.á thì ai cũng biết, nhưng điều nguy hiểm là có nhiều thói quen nguy hiểm như hút t.huốc l.á nhưng mọi người cứ bình thản làm hằng ngày .

Cô đơn có tác hại rất lớn đến não bộ. ẢNH SHUTTERSTOCK

Nhiều người thường không để ý đến những thói quen này nhưng chúng có khả năng gây ra những tác hại tương tự như hút t.huốc l.á.

Cô đơn . Nghiên cứu đã chứng minh rằng cô đơn mạn tính có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể. Cô đơn có tác hại rất lớn đến não bộ. Cũng có những nghiên cứu chỉ ra mối liên quan giữa sự cô đơn và các bệnh đang phát triển như sa sút trí tuệ và Alzheimer .

Ăn uống kém lành mạnh. Tất cả mọi người đều biết cần phải ăn uống lành mạnh, nhưng nhiều người vẫn không thực hiện điều này.

Nhiều người ăn thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn vặt và thực phẩm nhiều muối và đường. Nhiều người lại rất ít khi ăn rau và trái cây trong chế độ ăn uống của mình. Thói quen này là gốc rễ của rất nhiều bệnh như béo phì, tiểu đường… 3 thói quen có hại ngang với hút thuốc còn lại sẽ có trên trang sức khỏe ngày 14.11.

10 thực phẩm giúp giảm đau cực hay

Với một số bệnh, bệnh nhân buộc phải dùng thuốc giảm đau. Tuy nhiên, giống như tất cả các loại thuốc, chúng có thể có tác dụng phụ.

Vì vậy, nếu có thể được, hãy tìm những bài thuốc giảm đau từ thực phẩm không độc hại, không tác dụng phụ là tốt nhất.

Những thực phẩm giúp giảm đau. ẢNH SHUTTERSTOCK

Gừng. Ngoài công dụng chống buồn nôn, làm dịu dạ dày, gừng còn có thể chống lại cơn đau, kể cả đau nhức khớp do viêm khớp cũng như đau bụng kinh. Một nghiên cứu cho thấy viên nang gừng hoạt động tốt như thuốc giảm đau kháng viêm ibuprofen .

Quả việt quất. Việt quất chứa nhiều dưỡng chất thực vật có thể chống lại chứng viêm và giảm đau. Dâu tây và cam có thể có tác dụng làm dịu tương tự.

Hạt bí. Hạt bí là nguồn magiê tuyệt vời – giúp giảm chứng đau nửa đầu. Nó cũng có thể giúp ngăn ngừa và điều trị loãng xương. Để có thêm magiê, hãy thêm hạnh nhân và hạt điều, các loại rau lá xanh đậm như rau bó xôi và xà lách, các loại đậu vào chế độ ăn uống của bạn. Hãy bắt đầu ngày mới với tin tức sức khỏe để xem thêm những thực phẩm giúp giảm đau bạn nhé!

Cần biết: Trẻ mắc COVID-19 có triệu chứng sốt, ho, khó thở…

Theo Bộ Y tế, phần lớn t.rẻ e.m mắc COVID-19 đều không triệu chứng hoặc nhẹ với triệu chứng viêm hô hấp cấp trên hoặc tiêu hoá (55%), trung bình (40%), nặng (4%), nguy kịch (0,5%).

Bộ Y tế đã có Quyết định về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở t.rẻ e.m.

Trẻ nhũ nhi dưới 12 tháng t.uổi mắc COVID-19 có nguy cơ cao diễn tiến nặng

Theo Hướng dẫn này, phần lớn t.rẻ e.m mắc COVID-19 đều không triệu chứng hoặc nhẹ với triệu chứng viêm hô hấp cấp trên hoặc tiêu hoá (55%), trung bình (40%), nặng (4%), nguy kịch (0,5%).

Trẻ nhũ nhi dưới 12 tháng t.uổi có nguy cơ cao diễn tiến nặng. Trẻ mắc COVID-19 thường ở thể nhẹ vì thế tỷ lệ nhập viện và t.ử v.ong ít so với người lớn.

Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, phần lớn t.rẻ e.m mắc COVID-19 đều không triệu chứng hoặc nhẹ với triệu chứng viêm hô hấp cấp trên hoặc tiêu hoá. Ảnh minh hoạ

Hội chứng viêm hệ thống đa cơ quan ở trẻ mắc COVID-19 hiếm gặp, xảy ra chủ yếu ở 2-6 tuần sau nhiễm SARS-CoV-2, nhưng thường diễn tiến nặng và có thể gây t.ử v.ong.

Trẻ bị nghi ngờ mắc COVID-19 khi bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (sốt và có ít nhất một triệu chứng của bệnh đường hô hấp như: ho, đau họng, khó thở,…) và có một trong các điều kiện sau:

– T.iền sử ở/đi/đến/qua vùng dịch tễ COVID-19 trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát các triệu chứng;

– T.iền sử tiếp xúc với ca bệnh COVID-19 hoặc t.iền sử tiếp xúc gần với các trường hợp nghi ngờ/hoặc ca bệnh trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát các triệu chứng;

– Một trẻ nhập viện với các triệu chứng của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng nhưng không giải thích được bằng các nguyên nhân khác;

– Trẻ có xét nghiệm test nhanh dương tính với COVID.

Các triệu chứng lâm sàng ở trẻ mắc COVID-19

Thời gian ủ bệnh từ 2-14 ngày, trung bình là 4-5 ngày. Khởi phát khi có một hay nhiều triệu chứng như: sốt, mệt mỏi, đau đầu, ho khan, đau họng, nghẹt mũi/sổ mũi, mất vị giác/khứu giác, nôn và tiêu chảy, đau cơ, tuy nhiên trẻ thường không có triệu chứng.

Triệu chứng lâm sàng thường gặp: sốt 63%, ho 34%, buồn nôn/nôn 20%, tiêu chảy 20%, khó thở 18%, triệu chứng mũi họng 17%, phát ban 17%, mệt mỏi 16%, đau bụng 15%, triệu chứng giống Kawasaki 13%, không có triệu chứng 13%, triệu chứng thần kinh 12%, kết mạc 11% và họng đỏ 9%.

Các triệu chứng khác ít gặp hơn: tổn thương da niêm (hồng ban các đầu ngón chi, nổi ban da…); rối loạn nhịp tim; tổn thương thận cấp; viêm thanh mạc (tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng, tràn dịch màng tim); gan to, viêm gan; bệnh não (co giật, hôn mê hoặc viêm não).

Hầu hết trẻ chỉ bị viêm đường hô hấp trên với sốt nhẹ, ho, đau họng, số mũi, mệt mỏi; hay viêm phối và thường tự hồi phục sau khoảng 1-2 tuần. Khoảng 2% trẻ có diễn tiến nặng, thường vào ngày thứ 5-8 của bệnh.

Trong đó một số trẻ (khoảng 0,7%) cần điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực với các biến chứng nặng như. hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS), viêm cơ tim, nhiễm khuẩn huyết, sốc n.hiễm t.rùng, và hội chứng viêm đa hệ thống (MIS-C).

Các yếu tố tiên lượng nặng trẻ béo phì, trẻ chậm phát triển, bại não, bệnh phổi mạn, suy giảm miễn dịch, đái thảo đường, tim bẩm sinh… Tỷ lệ t.ử v.ong ở trẻ rất thấp (

Trẻ khi mắc COVID-19 thường trong giai đoạn từ ngày thứ 7-10 ngày, nếu không có các biến chứng nặng trẻ sẽ hết dần các triệu chứng lâm sàng và khỏi bệnh.

Yếu tố nguy cơ bệnh diễn biến nặng của trẻ mắc COVID-19

Hướng dẫn của Bộ Y tế về điều trị COVID-19 cho t.rẻ e.m nêu rõ yếu tố nguy cơ bệnh diễn biến nặng của trẻ mắc COVID-19 là: Trẻ đẻ non, cân nặng thấp; Béo phì, thừa cân; Đái tháo đường, các bệnh lý gene và rối loạn chuyển hoá; Các bệnh lý phổi mạn tính, hen phế quản. Ung thư (đặc biệt là các khối u ác tính về huyết học, ung thư phổi..);

Bệnh thận mạn tính; Ghép tạng hoặc cấy ghép tế bào gốc tạo m.áu; Bệnh tim mạch (tim bẩm sinh, suy tim, tăng áp phổi, bệnh động mạch vành hoặc bệnh cơ tim, tăng huyết áp) Bệnh lý thần kinh (bao gồm cả chứng sa sút trí tuệ, rối loạn tâm thần)

Ngoài ra, các đối tượng trẻ có các yếu tố nguy cơ bệnh diễn biến nặng khi mắc COVID-19 là trẻ mắc bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh thalassemia, bệnh huyết học mạn tính khác; Các bệnh lý suy giảm miễn địch bẩm sinh hoặc mắc phải; Bệnh gan – đang điều trị bằng thuốc corticoid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác; Các bệnh hệ thống…

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *