Ung thư vú có thể chữa khỏi 100% nếu được phát hiện ở giai đoạn t.iền lâm sàng. Tỷ lệ sống thêm sau 5 năm giảm dần khi bệnh được phát hiện và điều trị muộn hơn.
Vú được cấu tạo bởi mô vú nhiều thùy, mô liên kết và chất béo. Khi các tế bào vú phân chia và tăng sinh không kiểm soát sẽ hình thành các khối u. Nếu khối u ác tính, nó là ung thư vú. Tế bào ung thư vú không chỉ xâm lấn vào các mô vú mà còn lan đến các tuyến bạch huyết dưới nách và thậm chí là các cơ quan khác như gan, phổi.
Dấu hiệu chính của bệnh ung thư vú
Vú là cơ quan lộ ra trên bề mặt và có thể phát hiện ra một số triệu chứng bằng mắt thường. Nếu có những biểu hiện bất thường sau đây, hãy chú ý hơn và đi kiểm tra càng sớm càng tốt:
– Xuất hiện cục u trên vú hoặc nách.
– Những thay đổi về kích thước hoặc hình dạng của vú, với một phần lõm hoặc phồng lên.
– C.hảy m.áu núm vú hoặc tiết dịch bất thường.
– Mẩn đỏ hoặc loét trên da vú.
– Sưng các tuyến bạch huyết ở nách.
Năm yếu tố nguy cơ cao dẫn đến ung thư vú
Cho đến nay, vẫn chưa có nghiên cứu nào tìm ra nguyên nhân rõ ràng gây ra bệnh ung thư vú. Theo một nghiên cứu tại Hồng Kông được thực hiện trên hơn 16.000 bệnh nhân ung thư vú, những người này có chung 5 yếu tố nguy cơ gây ung thư cao sau đây:
– 77,7% bệnh nhân lười vận động (ít hơn 3 giờ tập thể dục mỗi tuần).
– 65,8% bệnh nhân chưa từng cho con bú.
– 38,6% bệnh nhân béo phì hoặc thừa cân (BMI 25).
– 37,1% bệnh nhân bị stress trong thời gian dài.
– 26,4% bệnh nhân chưa từng sinh con hoặc sinh con lần đầu sau 35 t.uổi.
Mặc dù di truyền trong gia đình cũng có tác động, nhưng hầu hết các yếu tố mà nghiên cứu đưa ra đều liên quan đến thói quen ăn uống và sinh hoạt kém. Vì vậy, việc phòng ngừa ung thư vú có thể bắt đầu từ chính lối sống hàng ngày.
Về lối sống
Duy trì tập thể dục: Ít nhất 4 giờ tập thể dục vừa phải mỗi tuần.
Kiểm soát cân nặng: Chỉ số khối cơ thể (BMI) của người trưởng thành được khuyến nghị duy trì trong khoảng 18,5-25.
Giải tỏa căng thẳng: Căng thẳng tinh thần làm tăng tiết cortisol, sau đó làm suy yếu khả năng miễn dịch của cơ thể, tế bào ung thư dễ dàng xâm nhập cơ thể hơn.
Giảm uống rượu và hút thuốc: Nghiên cứu do Quỹ Nghiên cứu Ung thư Thế giới thực hiện khẳng định rằng, uống rượu làm tăng nguy cơ ung thư vú. Vì vậy, không nên uống nhiều hơn 1 lon bia hoặc 150 ml rượu vang mỗi ngày.
Về thói quen ăn uống
– Cố gắng ăn ít chất béo động vật bão hòa.
– Ăn ngũ cốc nguyên hạt có thể làm giảm nguy cơ ung thư vú.
– Ăn ít nhất 5 phần trái cây và rau mỗi ngày có thể giảm 11% nguy cơ ung thư vú.
– Cả dầu ô liu và axit béo Omega-3 đều có thể làm giảm nguy cơ ung thư vú một cách hiệu quả.
– Ăn nhiều rau họ cải (chẳng hạn như bông cải xanh) và thực phẩm có chứa polyphenol trong trà (chẳng hạn như trà xanh).
Tự khám là biện pháp quan trọng nhất để phát hiện sớm ung thư vú. Phụ nữ nên tự khám vú đều đặn mỗi tháng một lần, tốt nhất tự kiểm tra sau kỳ k.inh n.guyệt là lúc vú mềm nhất. Trong gia đình có người thân mắc bệnh thì nguy cơ di truyền càng cao. Nếu bạn phát hiện có khối u hay sự thay đổi của vú, nên đến viện khám càng sớm càng tốt.
Các chị em nên tự khám vú sau kỳ k.inh n.guyệt khoảng 5 ngày, là lúc tuyến vú mềm và dễ cảm nhận nhất; cần có thói quen khám sức khỏe định kỳ, tầm soát ung thư vú khi qua t.uổi 40. Với những chị em có nguy cơ cao (trong gia đình có mẹ hoặc chị em gái mắc ung thư vú, đột biến gen BRCA1/BRCA2; có kinh sớm; không sinh con…), nên đi khám, tầm soát ở lứa t.uổi sớm hơn.
Bệnh nhân ung thư vú có thể sống khỏe đến 20 năm
Nhiều bệnh nhân ung thư vú được chữa khỏi, sống khỏe mạnh bên gia đình 10 năm, 15 năm, thậm chí 20 năm.
Phát hiện sớm ung thư vú, người bệnh có cơ hội chữa khỏi rất cao, quay về cuộc sống bình thường.
Với các chị em, ung thư vú thực sự là căn bệnh đáng lo ngại, bởi đây cũng là bệnh ung thư thường gặp nhất ở nữ giới.
Theo thống kê của GLOBOCAN năm 2020, Việt Nam có gần 183.000 số ca mắc mới ung thư vú, trong đó ung thư vú là 21.555 người mắc chiếm tỷ lệ 11,8%. Ngoài ra cũng trong năm 2020, Việt Nam ghi nhận hơn 9000 trường hợp t.ử v.ong vì căn bệnh này.
TS.BS Lê Thanh Đức (trưởng khoa Nội 5, BV viện K) cho biết, ung thư vú là căn bệnh có thể điều trị khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện sớm, điều trị kịp thời và đúng phương pháp, việc phát hiện càng sớm thì việc điều trị đơn giản, hiệu quả, tỷ lệ chữa khỏi cao và chi phí điều trị thấp.
Tại BV K Trung ương đã chữa trị cho nhiều trường hợp ung thư vú giai đoạn 1 – 2 khỏi bệnh trên 5 năm, sống 10 năm, 15 năm, thậm chí có những trường hợp lập gia đình, sinh con, sống khỏe mạnh đến 20 năm.
Tuy nhiên, nếu phát hiện muộn đã di căn, việc điều trị sẽ không mang lại hiệu quả cao. Trong cộng đồng, nhiều phụ nữ vẫn chưa có kiến thức về biện pháp tự khám vú tại nhà và ý thức được tầm quan trọng của việc đi khám sàng ung thư vú định kỳ nên phần lớn bệnh nhân ung thư vú đến khám và điều trị đã ở giai đoạn muộn, khả năng chữa khỏi thấp, chi phí điều trị tốn kém và kéo dài.
Tại Bệnh viện K, các bác sĩ đã khám và điều trị cho một số chị em ở độ t.uổi 20, chứ không chỉ với chị em ở độ t.uổi thường gặp là ngoài 40 như trước đây … Bởi vậy, công tác nâng cao chất lượng khám tầm soát để phòng ngừa, phát hiện sớm, điều trị ung thư vú ngày càng được Bệnh viện K chú trọng hơn.
Những dấu hiệu cảnh báo ung thư vú
– Khối u không đau ở ngực
– Thường xuyên bị ngứa và rát quanh núm vú
– Núm vú bị rỉ m.áu, tiết dịch khác thường hoặc thụt vào, co lại
– Làn da trên vú bị sần da cam, dày lên hoặc bị lún xuống, có nếp gấp.
– Có hạch ở hố nách.
Tự khám là biện pháp quan trọng nhất để phát hiện sớm ung thư vú. Phụ nữ nên tự khám vú đều đặn mỗi tháng một lần, tốt nhất tự kiểm tra sau kỳ k.inh n.guyệt là lúc vú mềm nhất. Trong gia đình có người thân mắc bệnh thì nguy cơ di truyền càng cao. Nếu bạn phát hiện có khối u hay sự thay đổi của vú, nên đến viện khám càng sớm càng tốt.
Các chị em nên tự khám vú sau kỳ k.inh n.guyệt khoảng 5 ngày, là lúc tuyến vú mềm và dễ cảm nhận nhất; cần có thói quen khám sức khỏe định kỳ, tầm soát ung thư vú khi qua t.uổi 40. Với những chị em có nguy cơ cao (trong gia đình có mẹ hoặc chị em gái mắc ung thư vú, đột biến gen BRCA1/BRCA2; có kinh sớm; không sinh con…), nên đi khám, tầm soát ở lứa t.uổi sớm hơn.