Thế nào là một khẩu phần ăn cân đối?

Khẩu phần ăn cân đối là một chế độ ăn uống cân bằng dinh dưỡng đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể.

Theo các khuyến nghị mới nhất chế độ ăn uống cân bằng bao gồm rau và trái cây chiếm khoảng một nửa khẩu phần ăn. Phần còn lại là chứa chất đạm và ngũ cốc.

Các bữa ăn cân đối nên đi kèm với một khẩu phần nhỏ sữa có hàm lượng chất béo thấp hoặc nguồn dinh dưỡng từ các sản phẩm từ sữa.

Một khẩu phần cân đối nên bao gồm các nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày từ 5 nhóm thực phẩm gồm rau, trái cây, ngũ cốc, protein và sữa. Mỗi nhóm thực phẩm cung cấp cho cơ thể những dưỡng chất khác nhau. Việc loại trừ một hoặc nhiều nhóm thực phẩm sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến cơ thể. Ví dụ, cắt giảm carbohydrate giàu tinh bột có thể làm giảm lượng vitamin nhóm B và chất xơ ăn vào.

Trong đó, 1/2 dĩa thức ăn là rau củ quả và trái cây. Mục tiêu là đa màu và đa dạng. Rau và trái cây rất giàu vitamin, khoáng chất, chất xơ và chất chống ô xy hóa thiết yếu. Ưu tiên cách chế biến luộc, hấp đối với rau xanh, trái cây nên ăn cả quả thay vì uống nước ép.

1/4 dĩa thức ăn là ngũ cốc nguyên hạt. Có hai loại ngũ cốc là ngũ cốc nguyên hạt và ngũ cốc tinh chế. Ngũ cốc nguyên hạt bao gồm mầm và cám của hạt. Khi ăn, cơ thể sẽ từ từ p.hân h.ủy các thành phần khác nhau của hạt nên ít ảnh hưởng đến lượng đường trong m.áu. Hơn nữa, ngũ cốc nguyên hạt chứa nhiều protein và chất xơ hơn ngũ cốc tinh chế đã qua chế biến. Ngũ cốc tinh chế có thể khiến lượng đường trong m.áu tăng đột biến vì chúng không chứa các thành phần tự nhiên có trong ngũ cốc nguyên hạt, kể cả lớp vỏ bên ngoài, sẽ bị loại bỏ trong quá trình chế biến.

1/4 dĩa thức ăn là chất đạm. Protein rất cần thiết để duy trì khối lượng cơ, phát triển cơ, tăng trưởng, chữa lành vết thương và các chức năng quan trọng khác. Thịt động vật là nguồn cung cấp protein tốt bao gồm các loại thịt trắng như thịt lợn, thịt gà và cá. Protein từ thực vật có trong các loại đậu, quả hạch, sản phẩm từ đậu nành và đậu là nguồn protein thay thế tốt. Thịt không chỉ là nguồn cung cấp protein mà còn là nguồn cung cấp các chất dinh dưỡng thiết yếu khác như kẽm, sắt, vitamin B12 cũng như các vitamin và khoáng chất khác.

Bên cạnh đó, các sản phẩm từ sữa là nguồn canxi chính cần thiết để duy trì xương khỏe mạnh. Nên tiêu thụ các sản phẩm từ sữa và đậu nành ít béo như sữa chua, sữa ít béo, sữa đậu nành và phô mai. Những người không dung nạp lactose có thể bổ sung canxi từ các nguồn khác như các sản phẩm làm từ đậu nành hoặc các sản phẩm không chứa lactose.

Chọn loại dầu thực vật bổ dưỡng như dầu ô liu, đậu nành, bắp, hướng dương, đậu phộng…

Người dân cũng cần uống nước lọc đầy đủ, không nên dùng nhiều loại thức uống có đường (một nguồn cung cấp calori lớn nhưng ít có giá trị dinh dưỡng). Việc tập thể dục cũng rất quan trọng trong việc kiểm soát cân nặng.

Lượng calo trung bình cần thiết cho một người là khoảng 1.500-2.000 calo mỗi ngày để duy trì cân nặng hiện tại. Tuy nhiên, nhu cầu calo hàng ngày thay đổi tùy theo giới tính, độ t.uổi và mức độ hoạt động thể chất của mỗi người. Một chế độ ăn uống cân bằng cung cấp cho cơ thể những chất dinh dưỡng thiết yếu cần thiết để cơ thể thực hiện các hoạt động khác nhau một cách hiệu quả. Nếu không có dinh dưỡng cân bằng, cơ thể dễ bị mệt mỏi, n.hiễm t.rùng, bệnh tật và giảm hoạt động. T.rẻ e.m sẽ bị suy giảm khả năng phát triển và tăng trưởng, dễ mắc bệnh.

Lượng calo rỗng được tìm thấy trong thực phẩm cung cấp lượng lớn calo mà không có giá trị dinh dưỡng tốt. Ví dụ là nước ngọt và nước tăng lực, bánh quy và bánh ngọt, khoai tây chiên và khoai lang chiên, pizza, kem và thịt chế biến sẵn. Cần hạn chế tiêu thụ những thực phẩm này.

6 bước phòng bệnh cao huyết áp hiệu quả dễ thực hiện

Cao huyết áp (hay còn gọi tăng huyết áp) là một bệnh mạn tính phổ biến. Bệnh có thể gây ra rất nhiều biến chứng khác nhau như: cơn đau thắt ngực, nhồi m.áu cơ tim, suy tim, xuất huyết não…

Các biến chứng về mạch m.áu thậm chí có thể t.ử v.ong.

Nguyên nhân gây cao huyết áp

Có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh cao huyết áp trong đó có thể kể đến các yếu tố như:

T.uổi cao,

Hút t.huốc l.á,

Uống nhiều rượu bia,

Khẩu phần ăn không hợp lý (ăn mặn, ăn nhiều chất béo),

Ít hoạt động thể lực,

Béo phì,

Căng thẳng trong cuộc sống,

Rối loạn mỡ m.áu,

Đái tháo đường,

T.iền sử gia đình có người bị tăng huyết áp…

Phần lớn những yếu tố nguy cơ này có thể kiểm soát được khi hiểu biết đúng và biết cách phòng tránh.

Cần theo dõi chỉ số huyết áp thường xuyên.

Thông qua chỉ số huyết áp được hạ bằng thuốc hạ áp chúng ta có thể nhận biết huyết áp được kiểm soát tốt hay không.

Chỉ số huyết áp của người bình thường là bao nhiêu?

Để kiểm tra chỉ số huyết áp có bình thường hay không, cần dựa trên chỉ số huyết áp bình thường. Ở người trường thành, chỉ số chuẩn này như sau:

Huyết áp tâm thu: dưới 120 mmHg;

Huyết áp tâm trương: dưới 80 mm Hg;

Tăng huyết áp độ 1 khi chỉ số huyết áp lớn hơn hoặc bằng 140/90 mmHg, cấp độ 2 khi vượt mức 160/100 mmHg.

Tuy nhiên, với người thuộc các lứa t.uổi khác, chỉ số huyết áp bình thường sẽ khác nhau do huyết áp theo độ t.uổi thường tăng dần.

Điều trị huyết áp cao là điều trị suốt đời, do đó khi huyết áp đã trở về gần bình thường cũng không nên ngưng thuốc hạ áp mà phải điều trị tiếp tục vì huyết áp gia tăng trở lại khi ngưng thuốc. Cần tham vấn thường xuyên bác sĩ khi huyết áp quá cao hoặc quá thấp trong quá trình điều trị.

Điều trị thuốc hạ áp có thể phối hợp các nhóm thuốc khác nhau để tăng hiệu quả và giảm tác dụng phụ (do sử dụng liều thấp). Cần lưu ý đến tác dụng phụ của thuốc khi điều trị đặc biệt là tụt huyết áp ở người lớn t.uổi. Ở người lớn t.uổi, bác sĩ điều trị thường cho thuốc hạ áp với liều khởi đầu chỉ bằng nửa liều người trẻ vì người già dễ tụt huyết áp do thuốc hơn.

Ngoài việc điều trị huyết áp, cần lưu ý điều trị các yếu tố nguy cơ khác kèm theo như tiểu đường, tăng lipid m.áu…

Thực tế ghi nhận hầu hết các trường hợp cao huyết áp đều là không rõ nguyên nhân, do đó ngoài việc điều trị bằng thuốc hạ áp phải lưu ý đến điều trị các yếu tố nguy cơ như tiểu đường, tăng lipid m.áu…và nên giảm ăn mặn, chế độ ăn kiêng hợp lý, tập thể dục đều đặn.

Cần lưu ý một số nguyên nhân tăng huyết áp mà việc điều trị can thiệp phẫu thuật có thể trị khỏi hoàn toàn như hẹp eo động mạch chủ, hẹp động mạch thận, u tủy thượng thận.

Cách phòng tránh bệnh cao huyết áp hiệu quả

Thực hiện lối sống lành mạnh, phù hợp là một biện pháp chính để phòng ngừa cao huyết áp cũng như góp phần điều trị bệnh cao huyết áp.

Dưới đây là những cách để phòng tránh bệnh cao huyết áp:

– Cần giảm cân ở người thừa cân hoặc béo phì: Tăng cân trong thời gian dài là yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh. Nguy cơ này tăng dần ở phụ nữ cao t.uổi, sau mãn kinh. Những người béo phì, bụng to (với vòng thắt lưng>85cm ở nữ và>98cm ở nam) cũng có nhiều khả năng bị cao huyết áp. Vì vậy cần duy trì cân nặng ở mức hợp lý.

Cần tuân thủ chế độ ăn nhiều trái cây, rau, các thực phẩm ít chất béo, giảm ăn các loại mỡ bão hòa và mỡ toàn phần. Nên ăn 3 bữa một ngày, ăn nhiều rau xanh và trái cây vì chất xơ trong rau quả và những loại ngũ cốc thô như: gạo lức, các loại đậu có tác dụng chuyển hóa các chất béo và làm hạ huyết áp. Không dùng nhiều mỡ và chất ngọt, ăn các thức ăn có nhiều chất xơ hòa tan như: đậu xanh quả, các loại đậu hạt, măng…

Hàng ngày nên ăn khoảng 55-85g các chế phẩm từ sữa như phomát, sữa chua… Nên ăn chất béo có nguồn gốc thực vật, các loại dầu thực vật, dầu cá và một số hạt có chất béo như: hạt mè, hạt hướng dương, hạt hạnh nhân.

– Ăn nhiều cá, hải sản, giảm các loại thịt đỏ như: thịt heo, thịt bò, các loại sữa và trứng.

Chế độ ăn nhiều rau xanh, trái cây tốt cho người bệnh cao huyết áp.

– Chế độ ăn giảm muối, giàu kali và canxi: Càng ăn ít muối, huyết áp càng thấp. Nhu cầu muối ăn trung bình của một người khoảng 15g/ngày, trong đó có tới 10g sẵn có trong thực phẩm tự nhiên, vì vậy chỉ nên bổ sung thêm một thìa cà phê muối ăn/ngày là đủ.

Ngoài việc giảm lượng muối trong khi nấu nướng, nên hạn chế dùng thêm muối hoặc nước chấm ở bàn ăn, không dùng các loại thức ăn nhanh, những món ăn công nghiệp vì các loại thức ăn này có lượng muối khá cao. Hạn chế dùng các loại nước ngọt có ga, các loại bia vì có hàm lượng natri còn cao hơn so với nhiều loại thực phẩm công nghiệp khác. Bột nở, bột nổi, các loại bột làm sủi bọt cũng thuộc nhóm muối gốc natri vì vậy không nên dùng nhiều.

– Tăng cường hoạt động thể lực: Tăng hoạt động thể lực làm giảm bớt béo phì, cần tập thể dục đều đặn ở mức vừa phải như đi bộ nhanh hoặc bơi lội trong vòng 30-45 phút, 3-4 lần/tuần.

– Bỏ những thói quen xấu: Không hút thuốc là biện pháp hữu hiệu nhất để phòng bệnh cao huyết áp và các bệnh tim mạch. Hạn chế uống rượu vì nếu dùng thường xuyên, uống nhiều dễ làm tăng huyết áp. Không thức khuya, làm việc quá căng thẳng, ngủ ít nhất 7 giờ/ngày và ngủ đúng giờ.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *