Các bác sĩ tim mạch của Wake Forest Baptist (Hoa Kỳ) đưa ra một số lời khuyên chung có thể giúp bạn duy trì trái tim khỏe mạnh.
Bảo vệ sức khỏe tim mạch không chỉ đề cập một biện pháp duy nhất. (Ảnh: ITN)
Bảo vệ sức khỏe tim mạch không chỉ đề cập một biện pháp duy nhất. Thay vào đó, bạn cần có cách tiếp cận nhiều mặt bao gồm tập thể dục thường xuyên, chế độ ăn uống cân bằng và nhiều yếu tố khác.
Thường xuyên hoạt động thể chất
Hoạt động thể chất đặc biệt quan trọng đối với sức khỏe tim mạch. Cho dù nhiều chuyên gia khuyên bạn nên tập thể dục 30 phút mỗi ngày nhưng điều đó không có nghĩa là ngay lập tức tăng từ 0 lên 30 phút.
Hãy thực hiện từ từ cho đến khi bạn có thể đạt được mục tiêu này. Một khi bạn bắt đầu tập thể dục, hãy biến nó thành thói quen.
Để giảm cân, bạn có thể cần tăng lên 60 hoặc 90 phút mỗi ngày. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu một chương trình tập luyện mới.
T.uổi trẻ không đảm bảo cho sức khỏe tim mạch; ngay cả t.rẻ e.m cũng dễ mắc các bệnh tim khác nhau. Để giảm khả năng phát sinh những vấn đề về tim, bác sĩ nhi khoa Joseph A. Skelton, giám đốc chương trình Brenner FIT, khuyến khích các bậc cha mẹ cho con mình vận động.
Không bao giờ là quá sớm để bắt đầu rèn luyện những thói quen tốt bằng cách giới hạn thời gian sử dụng thiết bị công nghệ ở mức 2 giờ hoặc ít hơn mỗi ngày, đồng thời hướng tới mục tiêu hoạt động thể chất tổng cộng 1 giờ mỗi ngày.
Hoạt động này không nhất thiết phải là bài tập truyền thống; chơi trò chơi hoặc chơi thể thao ngoài trời cũng có lợi cho những người trẻ t.uổi.
Giữ cơ thể cân đối
Chỉ số khối cơ thể (BMI), phép tính cân nặng và chiều cao của bạn, là một chỉ số quan trọng cho thấy bạn đang ở trong phạm vi khỏe mạnh (18,5 – 24,9).
Quản lý vòng eo
Mỡ bụng dư thừa là yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim, tiểu đường, bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu, hen suyễn,…
Ăn đúng cách
Chế độ ăn uống có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch. Tập trung vào trái cây và rau quả, ngũ cốc nguyên hạt và các bữa ăn bạn tự chuẩn bị.
Tránh thực phẩm có chất béo chuyển hóa và hàm lượng đường/muối cao. Để xác định kế hoạch bữa ăn tốt nhất cho bạn, hãy tham khảo ý kiến chuyên gia dinh dưỡng đã đăng ký và được cấp phép.
Xem xét vấn đề ngủ ngáy
Ngáy to có thể là dấu hiệu của chứng ngưng thở khi ngủ, một yếu tố nguy cơ đáng kể gây ra bệnh cao huyết áp và bệnh tim mạch.
Ngủ quá nhiều hoặc quá ít đều có thể góp phần tăng cân. Đặt mục tiêu ngủ không tiếng động từ 6 đến 8 giờ mỗi đêm.
Chủ động theo dõi sức khỏe
Hoạt động thể chất đặc biệt quan trọng đối với sức khỏe tim mạch. (Ảnh: ITN)
Nắm được lịch sử sức khỏe gia đình của bạn cũng rất quan trọng. Nếu có t.iền sử bệnh tim, cholesterol cao, huyết áp cao hoặc đột quỵ, hãy kiểm tra sức khỏe thường xuyên.
Bạn cũng nên chuẩn bị câu hỏi trong cuộc hẹn với bác sĩ. Không chỉ biết, mà việc hiểu các con số của bạn cũng quan trọng. Hãy hỏi bác sĩ về huyết áp, lượng đường trong m.áu lúc đói, chỉ số BMI và mức cholesterol, yêu cầu họ giải thích những con số đó có ý nghĩa gì đối với bạn.
Từ bỏ thói quen xấu
Hãy từ bỏ hút thuốc nếu bạn không muốn sức khỏe tim bị suy giảm. Một điếu thuốc làm tăng huyết áp trong 20 phút và làm tăng nguy cơ bị đau tim hoặc đột quỵ trong 24 giờ tiếp theo. Hãy chủ động tìm nguồn lực để giúp bạn bỏ t.huốc l.á.
Aspirin và các chất bổ sung có phù hợp với bạn không?
Aspirin và các chất bổ sung có thể có lợi nhưng cũng đi kèm rủi ro. Nói chuyện với bác sĩ của bạn trước khi bắt đầu bất kỳ liệu pháp bổ sung nào.
Nói “Không” với căng thẳng
Hãy từ bỏ hút thuốc nếu bạn không muốn sức khỏe tim bị suy giảm. (Ảnh: ITN)
Kiểm soát căng thẳng là một cách để giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Bạn có thể không làm được gì nhiều đối với những vấn đề gây căng thẳng, nhưng có những kỹ thuật để quản lý nó, chẳng hạn như đi bộ đường dài, thiền và tập thể dục.
Bắt đầu ngay hôm nay
Hãy bắt đầu ngay bây giờ và bắt đầu từ việc nhỏ. Thực hiện thay đổi lần lượt và đặt ra các mục tiêu hợp lý có thể đạt được để giúp tăng cảm giác được trao quyền trên hành trình hướng tới một cuộc sống lành mạnh hơn.
Những thực phẩm nên tránh để tốt cho tim mạch
Cũng giống như một số loại thực phẩm có lợi cho sức khỏe tim mạch và giảm nguy cơ mắc bệnh tim, bạn nên tránh một số loại thực phẩm, chẳng hạn như những loại có hàm lượng natri (muối) cao, chất béo bão hòa, đường bổ sung và rượu.
Chất lượng chế độ ăn uống kém có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
AHA khuyến cáo nên tránh những thực phẩm sau đây để có sức khỏe lý tưởng cho tim:
– Sản phẩm sữa giàu chất béo.
– Thịt mỡ.
– Thịt chế biến.
– Thực phẩm chế biến.
– Thực phẩm và đồ uống có thêm đường.
– Thực phẩm chứa nhiều natri.
– Rượu bia.
10 loại trái cây ít đường tốt cho sức khỏe nhất nên ăn
Nghiên cứu cho thấy những người thường xuyên ăn trái cây sẽ giảm nguy cơ mắc một số tình trạng sức khỏe như bệnh tim và tiểu đường loại 2.
Dưới đây là 10 loại trái cây ít đường tốt cho sức khỏe nhất theo nghiên cứu mà bạn có thể ăn chúng hàng ngày.
Nghiên cứu cho thấy những người thường xuyên ăn trái cây sẽ giảm nguy cơ mắc một số tình trạng sức khỏe như bệnh tim và tiểu đường loại 2. Ảnh: Shutterstock.
Quả bưởi
Theo một nghiên cứu trên tạp chí Advances in Nutrition, bưởi là nguồn cung cấp naringin dồi dào, một loại polyphenol có liên quan đến việc giảm huyết áp và kháng insulin (nguyên nhân cơ bản của bệnh tiểu đường loại 2).
Ngoài ra, bưởi chứa lượng vitamin A và nó rất cần thiết cho sức khỏe. Nó hỗ trợ thị lực khỏe mạnh và chức năng miễn dịch, giúp hình thành collagen và tăng cường sức mạnh của xương.
Quả mâm xôi đen
Quả mâm xôi đen rất giàu anthocyanin. Nghiên cứu cho thấy anthocyanin trong loại trái cây ảnh hưởng tích cực đến các con đường liên quan đến việc điều chỉnh lượng đường trong m.áu.
Một thử nghiệm năm 2018 cho thấy quá trình oxy hóa chất béo tăng lên và kiểm soát glucose được cải thiện ở những người đàn ông thừa cân hoặc béo phì được áp dụng chế độ ăn nhiều chất béo với 600 gram (4 cốc) quả mâm xôi mỗi ngày. Những người đàn ông được cho ăn quả mâm xôi có độ nhạy insulin cao hơn, một yếu tố thiết yếu để ngăn ngừa bệnh tiểu đường loại 2.
Dâu tây
Bên cạnh lượng đường thấp, chất dinh dưỡng trong dâu tây còn có tác dụng cải thiện các yếu tố nguy cơ tim mạch. Polyphenol, chất xơ, vitamin và khoáng chất góp phần mang lại lợi ích cho sức khỏe tim mạch của dâu tây.
Nghiên cứu được trình bày trên Tạp chí Dinh dưỡng Anh cho thấy dâu tây làm giảm mức protein phản ứng c (một dấu hiệu viêm) và giảm lipoprotein mật độ thấp cũng như cholesterol toàn phần ở những người bị tăng cholesterol.
Quả kiwi
Bên cạnh hàm lượng đường thấp, loại trái cây kiwi còn chứa nhiều chất dinh dưỡng có lợi khác. Nghiên cứu cho thấy kiwi giúp kiểm soát táo bón vì hàm lượng chất xơ hòa tan và không hòa tan.
Trái ổi
Ổi là trái cây chứa một lượng vitamin C đáng kể – gấp hơn 4 lần so với cam. Vitamin C là một chất chống oxy hóa mạnh thường làm giảm bớt cảm lạnh thông thường.
Quả mâm xôi
Quả mâm xôi là trái cây giàu chất xơ và polyphenol, những thành phần thực phẩm ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ đường của cơ thể và phát triển các bệnh mãn tính.
Nghiên cứu chỉ ra rằng ăn quả mâm xôi trong bữa ăn giúp giảm lượng đường trong m.áu sau bữa ăn ở những người mắc bệnh tiểu đường hoặc t.iền tiểu đường.
Quả mơ
Quả mơ là trái cây có khoảng 86% là nước, khiến chúng trở nên bổ dưỡng và dưỡng ẩm. Duy trì độ ẩm là điều cần thiết cho sức khỏe. Mất nước có liên quan đến các tình trạng sức khỏe như rối loạn tiêu hóa.
Cà chua
Cà chua chứa chất lycopene. Lycopene từ cà chua hoạt động như một chất chống oxy hóa để bảo vệ tế bào khỏi bị hư hại. Đặc biệt, lycopene làm giảm nguy cơ ung thư tuyến t.iền liệt.
Chanh
Trong chanh là trái cây có rất nhiều flavonoid, hợp chất tự nhiên có tác dụng tốt cho sức khỏe. Flavonoid ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của quá trình trao đổi chất, cụ thể là cách cơ thể điều chỉnh glucose và chất béo. Hơn nữa, flavonoid bảo vệ chống lại tổn thương tế bào liên quan đến các bệnh mãn tính.
Quả bơ
Một đ.ánh giá năm 2018 trên tạp chí Chất dinh dưỡng đã nhấn mạnh lợi ích kiểm soát cân nặng của quả bơ, đồng thời chia sẻ rằng ăn một quả bơ mỗi ngày giúp giảm trọng lượng cơ thể và chỉ số khối cơ thể (BMI).
Một lợi ích khác của loại trái cây này là chứa chất béo bão hòa giúp làm giảm chất béo trung tính, lipoprotein mật độ thấp và cholesterol toàn phần, theo một phân tích tổng hợp.