Ở Việt Nam và Trung Quốc sử dụng xác lột của con ve như một vị thuốc. Xác ve sầu còn có tên là thuyền toái, thiến toái, thiền xác, thiền tuế.
Dưới đây là 10 bài thuốc trị bệnh có vị thuốc xác ve sầu.
1. Vị thuốc xác ve sầu
Theo y học cổ truyền, ve sầu có vị ngọt, mặn, tính mát, đi vào kinh can và phế. Có tác dụng tán phong nhiệt, giải kinh tuyên phế, thấu đậu chẩn. Dùng chữa các chứng ngứa, như đậu chẩn, phong chẩn, trẻ con kinh giật, trúng gió choáng váng, mất tiếng, mắt có màng mộng, viêm tai giữa.
Trên thế giới có hơn 2.000 loài ve sầu, trong đó phổ biến là ve sầu châu chấu, ve sầu dế, ve sầu lạnh Mông Cổ, ve sầu gấu Takasago…
Xác ve sầu là một vị thuốc quý trong Đông y.
Nghiên cứu y học hiện đại cho thấy vỏ ve sầu chứa chitin, protein, axit amin, axit hữu cơ, hợp chất phenolic và các nguyên tố vi lượng khác nhau, trong đó có 16 nguyên tố thiết yếu cho cơ thể con người, chẳng hạn như sắt, mangan, canxi, magie, kẽm, phốt pho, v.v. có tác dụng an thần, giảm đau, chống co giật, chống dị ứng, chống virus, chống khối u và các tác dụng khác. Nó có thể được sử dụng lâm sàng để điều trị các bệnh khác nhau ở nhiều khoa khác nhau như nội khoa, ngoại khoa, phụ khoa, nhi khoa.
Theo nghiên cứu y học, sự thiếu hụt mangan trong cơ thể con người có thể gây co giật, đặc biệt là ở t.rẻ e.m, những đối tượng dễ bị co giật và quấy khóc vào ban đêm. Tác dụng chống co giật của xác ve sầu có liên quan đến hàm lượng mangan cao.
Liều dùng: 2 – 5 gam dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.
2. Bài thuốc chữa bệnh có xác ve sầu
2.1. Vị thuốc có xác ve sầu chữa chứng viêm phế quản , ho mất tiếng:
Thuyền thoái 3g, cát cánh 5g, ngưu bàng tử 10g, cam thảo 3g. Đổ 400ml sắc còn 200ml chia làm 3 lần uống trong ngày. Uống khi thuốc còn ấm.
2.2. Chữa phong chẩn ở t.rẻ e.m: Dùng 8g thuyền thoái, 8g kim ngân hoa, 8g bồ công anh, 8g xích thược, 6g bạc hà, 2g kinh giới sắc với 400ml còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày. Uống khi thuốc còn ấm.
2.3. Chữa bệnh sởi: Dùng 6g thuyền thoái, 12g cát căn, 8g liên kiều, 6g xích thược, 4g bối mẫu, 6g kinh giới, 2g cam thảo sắc với 400ml nước còn 200ml chia uống cả ngày. Uống khi thuốc còn ấm.
2.4. Chữa kinh phong co giật:Xác ve sầu, thiên nam tinh, cam thảo, sinh khương đại táo, mỗi vị 3g; toàn yết 1,5g. Tất cả làm khô, tán bột, uống làm 2- 3 lần trong ngày. Uống khi thuốc còn ấm.
2.5. Chữa chứng khóc đêm ở trẻ (khóc dạ đề): Dùng 7 đến 9 xác ve sầu, ngắt bỏ đầu, chân cùng với 2 ngọn rau kinh giới cho vào chén con chưng cách thủy hoặc hấp cơm lấy nước cho trẻ uống.
2.6. Mụn nhọt thể dương mới phát ở vùng đầu mặt : Cam thảo (sống) 10g, sinh địa 60g, tang diệp 60g, thuyền thoái 20g. Sắc với 400ml còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày. Uống khi thuốc còn ấm.
2.7. Mắt có màng mộng:Thuyền thoái (bỏ đầu, chân), xà thoái, xuyên khung, chích thảo mỗi thứ 3g; bạch tật lê, phòng phong, xích thược mỗi thứ 12g, thương truật, đương quy mỗi thứ 8g; thạch quyết minh 20g sắc với 400ml còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày. Uống khi thuốc còn ấm.
Cát cánh phối hợp với xác ve sầu và một số vị thuốc chữa viêm phế quản.
2.8. Mắt sưng đỏ:Thuyền thoái, đăng tâm thảo đều 5g; kim ngân hoa, long đởm thảo, thảo quyết minh, sinh địa, cúc hoa đều 12g; liên kiều 10g sắc với 400ml còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày. Uống khi thuốc còn ấm.
2.9. Trị bệnh uốn ván: Lấy ve sầu, cắt bỏ đầu và chân, lau khô rồi xay mịn. Người lớn nên uống một ngày 3 lần, mỗi lần 3 đến 5 gam, pha với 2 lạng rượu gạo. Đối với t.rẻ e.m, giảm liều lượng.
2.10. Chữa bệnh mề đay mạn tính:Xác ve sầu, bạch tật lê xay bột, và một lượng mật ong thích hợp để làm thành viên, mỗi viên nặng 3g. Uống 2 đến 3 lần, mỗi lần 1 viên, với nước ấm.
3. Những kiêng kỵ khi dùng bài thuốc có xác ve sầu
Phụ nữ có thai thuyệt đối không được dùng, bệnh nhân vàng da, phát ban, suy nhược cơ thể và cảm lạnh không nên dùng. Một số người mẫn cảm với các thành phần có trong xác ve thì thận trọng khi dùng.
Nếu dùng xác ve có các triệu chứng như buồn nôn, chóng mặt, phù mặt, mệt mỏi cần đến bệnh viện ngay để các bác sĩ có chuyên môn xử lý kịp thời.
Lưu ý: Các bài thuốc chỉ mang tính tham khảo. Khi có bệnh người bệnh cần được thăm khám và tư vấn bởi bác sĩ y học cổ truyền. Tránh tự ý dùng thuốc mà t.iền mất tật mang.
Xác ve sầu có gì đặc biệt mà lại được thu mua giá cao?
Gần đây, xác ve sầu được thu mua với giá cao có khi lên đến 1,4 triệu đồng/kg. Lý do nào khiến xác ve sầu được thu mua giá cao như vậy?
1. Ve sầu dưới góc nhìn của Y học cổ truyền
Con ve sầu là một loài sâu bọ có vỏ cứng, có đốt. Con đực g.iao c.ấu xong thì c.hết, con cái đẻ trứng ở dưới vỏ cây hoặc khe đá. Khi mới nở, chưa có cánh, sống ở dưới đất, sau khi lột xác, có cánh và sống trên cây.
Con ve sầu có nhiều ở các vùng rừng núi, các thành phố, ở trên những cây to. Thu hoạch xác ve sầu vào mùa hè, xác ve sầu còn có tên là thuyền thoái, thiến thoái, thiền xác, thiền thuế. 1kg khô có khoảng 6000 đến 7000 xác ve.
Trong sách cổ có ghi: “Con ve là dư khí của cây sinh ra, chỉ uống gió ăn sương mà sống nên có những năng lực sau đây: Thể nhẹ chữa các chứng phong nhiệt ở kinh can (thuộc gan). Tính hay thoát ra, đổi lốt cho nên chữa được phụ nữ chuyển dạ khó đẻ, tan được màng mộng che con ngươi. Tiếng trong vang cho nên chữa các chứng mất tiếng. Ngày kêu đêm nghỉ cho nên chữa chứng dạ đề (khóc đêm của trẻ con)”.
Con ve sầu.
Theo y học cổ truyền, ve sầu có vị ngọt, mặn, tính mát, đi vào kinh can và phế. Có tác dụng tán phong nhiệt, giải kinh tuyên phế, thấu đậu chẩn. Dùng chữa các chứng ngứa, như đậu chẩn, phong chẩn, trẻ con kinh giật, trúng gió choáng váng, mất tiếng, mắt có màng mộng, viêm tai giữa. Gần đây người ta dùng thiền thuế chữa một số trường hợp uốn ván đạt được kết quả cao.
Nghiên cứu y học hiện đại cho thấy vỏ ve sầu chứa chitin, protein, axit amin, axit hữu cơ, hợp chất phenolic và các nguyên tố vi lượng khác nhau, trong đó có 16 nguyên tố thiết yếu cho cơ thể con người, chẳng hạn như sắt, mangan, canxi, magie, kẽm, phốt pho… có tác dụng an thần, giảm đau, chống co giật, chống dị ứng, chống virus, chống khối u và các tác dụng khác.
2. Công dụng chữa bệnh của xác ve sầu
Xác ve sầu có các công dụng trị bệnh sau:
– Đau họng và khàn giọng: Xác ve sầu có tác dụng tán phong nhiệt trong kinh phế, làm thông phổi, giảm đau họng, đặc biệt thích hợp cho người bị phong nhiệt ứ đọng trong phổi, khàn giọng, ngứa họng, ho.
– Bệnh sởi và ngứa: Phân tán nhiệt gió, giảm phát ban và giảm ngứa. Nó được sử dụng để điều trị nhiệt gió bên ngoài và bệnh sởi. Nó cũng có thể xua tan gió và giảm ngứa, và được sử dụng cho các hội chứng ngứa ngoài da.
– Bệnh về mắt: Nó đề cập đến những gì thường được gọi là đục thủy tinh thể. Các triệu chứng là mờ mắt và đôi khi chảy nước mắt khi nhìn thấy gió. Xác ve sầu có thể tiêu tán nhiệt gió từ kinh gan, đồng thời cải thiện thị lực và giảm tinh mộng. Do đó, nó có thể được sử dụng để điều trị đỏ, sưng và đau mắt do tấn công của gió nhiệt hoặc viêm gan lửa và mộng mắt.
Vỏ xác ve sầu có tác dụng chữa nhiều bệnh.
– Chữa co giật: Xác ve sầu không chỉ có tác dụng tiêu tán nhiệt gió từ kinh gan mà còn làm mát gan, trấn tĩnh gió và giảm co thắt, nên có thể dùng để điều trị co giật cấp tính và mạn tính, uốn ván và các hội chứng nội tạng khác ở t.rẻ e.m.
– Trẻ quấy khóc đêm: Xác ve sầu cũng có thể được sử dụng để điều trị trẻ khóc vào ban đêm và nghiên cứu hiện đại đã xác nhận rằng loại thuốc này có tác dụng an thần.
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai, khi dùng xác ve sầu để không ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc thì không nên ăn cay, tanh, t.huốc l.á, rượu, trà đặc… Bệnh nhân vàng da, phát ban, suy nhược cơ thể và cảm lạnh thì không nên dùng. Một số người mẫn cảm với các thành phần có trong xác ve thì thận trọng khi dùng.
3. Cách phân biệt xác ve sầu giả và thật
3.1. Xác ve sầu thật
Nhìn vào kích thước: Xác ve sầu dài khoảng 3,5cm và rộng 2cm.
Nhìn vào màu sắc: Bề mặt có màu vàng nâu, trong mờ và sáng bóng.
Nhìn tổng thể bề ngoài: Hơi hình bầu dục và cong; trên đầu có một cặp râu dạng sợi, phần lớn đã bị gãy, mắt kép nhô ra ngoài, mõm phát triển; môi trên rộng và ngắn, môi dưới thuôn dài thành hình ống; phía sau ngực xẻ hình chữ thập, xẻ cong vào trong. Hai bên có hai đôi cánh nhỏ. Ở mặt lưng có 3 đôi chân, phủ lông mịn màu nâu vàng; bụng cùn, tròn, tổng cộng có 9 đốt, thân nhẹ, rỗng, mỏng manh.
3.2. Xác ve sầu giả
Màu sắc: Bề mặt của xác ve giả có màu vàng nhạt hơn nhiều.
Xác ve sầu: Mỏng, cứng, dễ vỡ.
Nhìn dưới bụng: Dưới bụng của xác giả này có đầu nhọn như ong bắp cày.