Thủy đậu giai đoạn khởi phát là lúc cơ thể người bệnh xuất hiện nhiều dấu hiệu đặc trưng như sốt, mệt mỏi và phát ban trên da.
Thủy đậu phát triển theo 4 giai đoạn: ủ bệnh, thủy đậu giai đoạn khởi phát, toàn phát và hồi phục. Trọng đó, thủy đậu giai đoạn khởi phát được xem là giai đoạn cơ thể người bệnh bắt đầu có những triệu chứng của căn bệnh này.
Dưới đây là thông tin về dấu hiệu nhận biết bệnh, phương án chẩn đoán và cách điều trị thủy đậu giai đoạn khởi phát:
1. Dấu hiện thủy đậu giai đoạn khởi phát
Dấu hiệu đầu tiên ở thủy đậu giai đoạn khởi phát là nhức đầu, đau nhức cơ thể, cảm giác không khỏe và đôi khi buồn nôn. Ngoài ra, giai đoạn này virus đã di chuyển đến các hạch bạch huyết và lan vào m.áu nên gây ra các triệu chứng như chảy nước mũi, ho; giống như cảm cúm. Đây được gọi là viremia nguyên phát.
Cần Phân biệt bệnh thủy đậu với các bệnh lý dễ nhầm lẫn khác để có phương án điều trị phù hợp.
Thủy đậu giai đoạn khởi phát là lúc cơ thể người bệnh xuất hiện nhiều dấu hiệu đặc trưng của bênh – Ảnh: mydr
Thông thường, thủy đậu giai đoạn khởi phát rất dễ bị nhầm lẫn với cảm cúm thông thường nên người bệnh thường không chủ động tiếp xúc với người khác, dẫn đến tình trạng lây lan virus. Bạn có thể chưa biết, ngay cả trước khi cơ thể có các dấu hiệu của thủy đậu giai đoạn khởi phát thì chất tiết ở nước mũi và nước bọt cũng đã có khả năng lây nhiễm bệnh cho bất kỳ ai tiếp xúc với chúng.
Ngoài ra, phồng rộp (viremia thứ phát) cũng là một trong những đặc trưng của thủy đậu giai đoạn khởi phát. Thông thường, dấu hiệu phồng rộp sẽ xuất hiện sớm nhất 10 ngày sau khi người bệnh tiếp xúc với virus. Đây là giai đoạn virus xâm nhập vào lớp biểu bì và các mạch m.áu đi ngang qua lớp trên cùng trên da.
Tiếp đến, trên bề mặt da sẽ hình thành các mụn nước chứa dịch có màu trong suốt. Và đôi khi có sự xuất hiện của các mụn nước phía trong vòm miệng (gọi là enathem), các mụn nước ở miệng có thể gây ra các vết loét trước cả các mụn nước trên da.
Liệu khi nốt mụn nước thủy đậu vỡ ra có để lại sẹo, có dễ bị lây không?
Dấu hiệu đầu tiên ở thủy đậu giai đoạn khởi phát là nhức đầu, đau nhức cơ thể – Ảnh: healthline
2. Chẩn đoán thủy đậu giai đoạn khởi phát
Cách đây vài thập kỷ, bệnh thủy đậu là căn bệnh vô cùng phổ biến và gần như tất cả mọi người đều trải qua căn bệnh này vào một thời điểm nào đó ở thời thơ ấu. Bởi vì quá phổ biến nên hầu hết mọi người đã quen thuộc với dấu hiện nhận diện của bệnh thủy đậu.
Hầu hết mọi người đều có thể chẩn đoán được thủy đậu giai đoạn khởi phát khi thấy phát ban trên da, đặc biệt nếu tình trạng phát ban mụn nước đi kèm với tình trạng mệt mỏi và sốt.
Ở phần lớn các trường hợp, bác sĩ hoặc cha mẹ không cần thực hiện bất kỳ xét nghiệm nào để chẩn đoán chính xác về bệnh thủy đậu. Các bác sĩ có thể chẩn đoán thủy đậu ngay ở giai đoạn khởi phát bằng cách quan sát các phát ban. Đồng thời, bác sĩ cũng sẽ hỏi thêm về các triệu chứng mà bạn hoặc con bạn gặp phải.
Ngoài ra, việc tiếp xúc với nguồn lây bệnh thủy đậu cũng là một trong những yếu tố quan trọng để xác định bệnh. Do đó, khi thăm khám với bác sĩ, bạn nên cung cấp thông tin về việc tiếp xúc với người mắc bệnh để giúp các bác sĩ nhanh chóng chẩn đoán bệnh thủy đậu.
Khi bạn đặt lịch hẹn hoặc đến phòng khám, hãy nhớ trao đổi với nhân viên y tế về các triệu chứng của thủy đậu giai đoạn khởi phát để bác sĩ có thể hướng dẫn bạn thực hiện quy trình hạn chế lây nhiễm vi rút cho người khác.
: Hầu hết mọi người đều có thể chẩn đoán được thủy đậu giai đoạn khởi phát khi thấy phát ban trên da – Ảnh: medscape
3. Điều trị thủy đậu giai đoạn khởi phát
Đối với hầu hết mọi trường hợp, bệnh thủy đậu sẽ tự khỏi mà không để lại biến chứng sau 7-10 ngày. Bạn có thể tắm bột yến mạch, thoa kem dưỡng da calamine, dùng thuốc giảm đau không kê đơn. Một số trường hợp dùng thuốc chống virus cũng đem lại hiểu quả tốt trong việc phục hồi. Tuy nhiên, việc dùng thuốc và liều lượng cần được bác sĩ chỉ định.
Sốt là đặc điểm của nhiễm vi rút, thường là sốt nhẹ và dễ dàng điều trị bằng Tylenol (acetaminophen).
Bệnh thủy đậu có thể gây đau đớn khi phát ban nhiều hơn, vết loét miệng sẽ khiến người bệnh gặp khó khăn trong việc ăn uống. Bác sĩ có thể kê cho bạn thuốc giảm đau để uống.
Và đặc biệt lưu ý, tuyệt đối không dùng aspirin cho t.rẻ e.m bị nhiễm vi rút, vì nó có thể gây ra phản ứng được gọi là hội chứng Reye, hội chứng này có thể đe dọa tính mạng của trẻ.
Chẩn đoán bệnh thuỷ đậu bằng phương pháp nào?
Chúng ta hoàn toàn có thể chẩn đoán thuỷ đậu thông qua các biểu hiện đặc trưng của bệnh. Tuy nhiên, để chẩn đoán bệnh thuỷ đậu một cách chính xác, an toàn nhất tốt nhất nên tiến hành kiểm tra tại bệnh viện.
Tham khảo ngay bài viết dưới đây để phát hiện kịp thời và điều trị đúng bệnh.
Bất cứ ai cũng có thể bị thuỷ đậu một lần trong đời nếu chưa tiêm vaccine phòng bệnh. Mặc dù t.rẻ e.m là đối tượng dễ bị virus thuỷ đậu tấn công nhưng người lớn lại là đối tượng dễ bị biến chứng.
Chẩn đoán bệnh thuỷ đậu chính xác, nhanh chóng giúp bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả cho từng bệnh nhân. Dưới đây là các phương pháp chẩn đoán bệnh thuỷ đậu thường được áp dụng.
Các phương pháp chẩn đoán bệnh thuỷ đậu
90% số ca thuỷ đậu xuất hiện ở t.rẻ e.m dưới 10 t.uổi. 5% ca bệnh xuất hiện ở độ t.uổi trên 15 và dưới 20. 5% số ca bệnh còn lại xuất hiện ở người trưởng thành. Nguyên nhân gây ra bệnh thuỷ đậu là virus Varicella zoster.
Bệnh thủy đậu xuất hiện vào mọi thời điểm trong năm, nhưng phát triển mạnh và mùa đông và đầu xuân. Thuỷ đậu có những dấu hiệu đặc trưng riêng biệt, có thể tự chẩn đoán tại nhà. Tuy nhiên, các phương pháp chẩn đoán bệnh thuỷ đậu chuyên nghiệp sẽ đưa ra kết quả chính xác hơn.
Chẩn đoán bệnh thuỷ đậu ở bà bầu giúp mẹ và bé an toàn, khỏe mạnh trong suốt thai kỳ – Ảnh: Internet
1. Chẩn đoán bệnh thuỷ đậu qua dấu hiệu lâm sàng
Một trong những căn cứ để chẩn đoán bệnh thuỷ đậu qua các dấu hiệu lâm sàng là chưa bao giờ mắc bệnh. Bệnh nhân chưa từng tiêm vaccine phòng bệnh và tiếp xúc với người bị thuỷ đậu trước đó 2 – 3 tuần.
Chẩn đoán bệnh thông qua các triệu chứng toàn thân trước hoặc cùng lúc với phát ban. Người bệnh có thể xuất hiện các dấu hiệu t.iền triệu như: Nhức đầu, khó ở, sổ mũi, đau nhức cơ thể. Ở t.rẻ e.m, t.iền triệu có thể nhẹ hoặc không có, ở người lớn thường rõ ràng hơn.
Các triệu chứng toàn phát xuất hiện sau 24 – 36 giờ khi có t.iền triệu với biểu hiện sốt vừa phải và phát ban. Vị trí nốt ban thường mọc ở đầu và mặt trước tiên. Sau đó lan rộng ra các chi và toàn cơ thể. Ban mọc ở vùng ít tỳ ép như liên bả, bên sườn, nách, kheo.
Nhiều trường hợp mọc dày đặc ở mặt và thân mình, ít hơn ở các chi. Hiếm khi xuất hiện ở bàn tay, bàn chân.
Ngoại ban có dạng vết chấm, sẩn khi mới xuất hiện. Sau đó sẩn phù và nhanh chóng phát triển thành mụn nước trong vòng 24 – 48 giờ. Nốt mụn hình giọt sương có thành mỏng, quầng viêm đỏ xung quanh, kèm theo ngứa.
Xét nghiệm m.áu, chẩn đoán bệnh thuỷ đậu – Ảnh: Internet
Bên trong mụn chứa dịch vàng, trở nên lõm rốn. Nhanh chóng tạo thành mụn mủ trắng mịn. Hình thành vảy tiết màu đỏ nâu trong vòng 8 – 12 giờ. Mụn nước bong vảy sau 1 – 3 tuần, để lại vết hồng. Một số nốt có thể tạo thành sẹo lồi hoặc sẹo lõm.
Phát ban rải rác thành các đợt liên tiếp tạo thành các phần ban có dấu hiệu khác nhau như sẩn, mụn nước, mụn mủ, vảy tiết. Niêm mạc có mụn nước thường gặp ở vòm khẩu cái. Đôi khi xuất hiện ở niêm mạc mũi, màng tiếp hợp, hầu họng… Các nốt ban biến mất sau 6 – 8 ngày.
Bên cạnh việc chẩn đoán bệnh thuỷ đậu qua dấu hiệu đặc trưng còn có thể tiến hành cách xét nghiệm bạch cầu, kính phết tế bào hoặc nuôi cấy virus. Chẩn đoán bằng cách công thức m.áu bạch cầu bình thường hoặc giản, sinh hoá m.áu tăng men gan.
2. Chẩn đoán xác định bệnh
Các phương pháp chẩn đoán bệnh thuỷ đậu bằng cách xét nghiệm khá phổ biến. Một số xét nghiệm thuỷ đậu thường gặp như:
– Xét nghiệm dịch nốt phỏng PCR xác định ADN của Herpes zoster, Lam Tzanck Virus để tìm tế bào khổng lồ đa nhân.
– Xét nghiệm huyết thanh học để tìm kháng thể IgG và IgM trong m.áu. Sử dụng phương pháp miễn dịch phát quang tự động trên máy Liaison hoặc Elisa.
– Xét nghiệm PCR phát hiện sự có mặt của virus Varicella zoster trong m.áu. Phát hiện tăng hiệu giá kháng thể huyết thanh từ 2 – 4 lần so với trước đó.
Các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán thuỷ đậu được áp dụng ở nhiều cơ sở khác nhau. Tuỳ thuộc vào đối tượng bệnh nhân các bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp phù hợp nhất.
Phân biệt bệnh thuỷ đậu với Zona thần kinh – Ảnh: Internet
3. Chẩn đoán bệnh thuỷ đậu phân biệt
Trong quá trình chẩn đoán bệnh thuỷ đậu, các bác sĩ cũng cần so sánh với một số bệnh có biểu hiện tương tự.
– Phân biệt với bệnh tay chân miệng: Giữa thuỷ đậu và tay chân miệng có các biểu hiện tương tự như cùng gây ra phỏng nước ở niêm mạc. Tuy nhiên phỏng nước của tay chân miệng nhỏ hơn, chủ yếu phân bố ở ngón tay, ngón chân, bàn tay, bàn chân và mông.
– Phân biệt với Herpes simplex: Các loại bệnh do Virus Herpes gây ra đều có triệu chứng phỏng nước. Tuy nhiên vị trí các nốt mụn tập trung và vùng da chuyển tiếp niêm mạc quanh các hốc tự nhiên. Nó không phân bố toàn thân như thuỷ đậu.
– Phân biệt với pemphigus: Biểu hiện của bệnh này có triệu chứng rầm rộ hơn thuỷ đậu. Kích thước của các bóng mụn nước dễ thay đổi và thường rất lớn. Vị trí nhiễm bệnh tập trung ở thân trên, nếp gấp tứ chi và khu vực tiết mồ hôi. Bọng nước dễ vỡ gây bong tróc da, nhầy nhụa và đau dữ dội.
– Phân biệt với thủy đậu và Zona thần kinh: Zona thần kinh là bệnh do virus VZV tấn công cơ thể lần thứ hai. Bệnh thường xuất hiện ở những người đã từng bị thuỷ đậu. Biểu hiện của bệnh là phát ban, nổi mụn nước thành từng dải ở các khu vực thần kinh bì. Kèm theo triệu chứng rất đau, nóng rát, khó chịu.
Biện pháp chẩn đoán chính xác bệnh thủy đậu giúp quá trình chữa trị bệnh thủy đậu diễn ra thuận lợi, không để lại biến chứng nguy hiểm cho người bệnh.