Thật là kinh khủng khi thức dậy vào buổi sáng với cái cổ đau cứng. Có rất nhiều lý do có thể gây ra tình trạng này. Phòng ngừa thế nào và xử lý tình trạng đau cứng cổ ra sao là sự quan tâm của khá nhiều người.
Tại sao bị đau cứng cổ khi ngủ dậy?
Việc tìm ra nguyên nhân của tình trạng đau cứng cổ khi ngủ dậy buổi sáng sẽ giúp cho việc phòng ngừa tốt hơn. Có thể nguyên nhân là một hoặc gồm vài yếu tố sau đây:
Do gối đầu: Bạn nên biết tầm quan trọng của chiếc gối đầu với một giấc ngủ ngon. Nếu nó quá cao, cổ của bạn sẽ bị đẩy về phía trước. Nếu nó quá mỏng, cổ của bạn sẽ rơi quá sâu.
Do tư thế ngủ: Một số người có thói quen nằm sấp, đồng nghĩa với việc bắt buộc phải quay cổ sang một bên gây áp lực đáng kể lên cổ.
Thoái hóa khớp: Các khớp ở cổ của bạn sẽ lão hóa dần theo t.uổi tác và có thể phát triển bệnh thoái hóa đốt sống cổ. Các triệu chứng có thể bao gồm cứng cổ, đau lan tỏa đến cánh tay, tê tay và chân hoặc cảm giác ngứa ran ở tứ chi.
Dây thần kinh bị chèn ép: Đa số trường hợp nguyên nhân là do thoát vị đĩa đệm cột sống cổ. Đây là tình trạng đĩa đệm bị chèn ép dẫn tới lớp vòng sợi bao quanh đứt rách, phần nhân nhầy bên trong đĩa đệm thoát ra ngoài.
Các nguyên nhân khác: Ngoài nguyên nhân thường gặp nói trên, có một số nguyên nhân khác có thể làm cổ đau cứng. Chẳng hạn nguyên nhân co cơ, có thể xảy ra khi bạn làm việc và bắt cơ cổ vai gáy chịu quá nhiều áp lực trong thời gian dài; tương tự bạn có thể bị căng cơ gây do stress. Đau cơ xơ hóa là một rối loạn liên quan đến đau khớp và đau cơ, có thể gây ra đau cứng cổ.
Cách khắc phục
Khi bị đau cứng cổ, bạn có thể theo dõi tình trạng này tại nhà nếu chỉ đau cứng cổ đơn thuần không kèm các triệu chứng khác. Một số biện pháp sau đây có thể áp dụng để giảm nhẹ tình trạng này:
Nghỉ ngơi: Dấu hiệu cổ đau cứng có thể chỉ ra rằng nó đã làm việc quá sức. Vì vậy, hãy để cổ của bạn được nghỉ ngơi khi có thể.
Kéo giãn cơ: Nếu ngủ dậy bị đau cứng cổ, bạn có thể thực hiện vài động tác kéo giãn nhẹ nhàng. Trước khi thực hiện kéo giãn cơ, nên đắp khăn nóng hoặc tắm nước nóng trước khi bắt đầu để m.áu lưu thông tốt hơn tại vùng bị đau. Cách kéo giãn đơn giản như sau: Quay đầu từ từ sang phải. Sử dụng tay phải của bạn để tạo áp lực nhẹ lên cằm, đẩy nhẹ đầu để di chuyển thêm một chút. Giữ vị trí này trong 15-20 giây và sau đó từ từ quay đầu trở lại điểm ban đầu. Lặp lại động tác ở phía bên trái.
Cúi đầu từ từ cho đến khi cằm chạm vào ngực hoặc gần nhất có thể. Thư giãn vai, hai tay xuôi bên thân. Giữ trong 15-20 giây. Lặp lại vài lần.
Nghiêng đầu sang vai phải hết mức có thể. Giữ đầu ở vị trí này trong 20 giây. Lặp lại động tác phía bên trái.
Nằm ngửa trên gối. Hơi nâng đầu lên và nhẹ nhàng gật đầu như thể nói có. Giữ tư thế này trong 15 giây. Hạ đầu xuống và thư giãn. Lặp lại 8-10 lần.
Mát-xa cổ: Có thể tự xoa bóp khu vực cổ. Chỉ cần đảm bảo sử dụng áp lực nhẹ nhàng và dừng lại ngay nếu cơn đau của bạn trở nên tồi tệ hơn. Để giãn cơ cổ trong trường hợp cơ bị căng có thể bổ sung magiê trong khẩu phần.
Phòng ngừa đau cứng cổ
Chọn gối phù hợp: Chọn một chiếc gối phù hợp nhất với tư thế bạn thường ngủ. Nếu bạn thường ngủ nghiêng, cần một chiếc gối sẽ giữ đầu bạn ở tư thế ngang bằng với cột sống. Nếu bạn ngủ với tư thế ngửa, bạn cần một chiếc gối không khiến cổ bị gấp về phía ngực. Có thể ngủ mà không có gối trong một thời gian ngắn, đặc biệt là sau khi bạn ngồi làm việc quá lâu khiến đau cứng cổ.
Đảm bảo nệm chất lượng tốt: Một tấm nệm quá cũ có thể sẽ ảnh hưởng không tốt cho cổ và cột sống của bạn. Hãy thay đệm khi nó trở nêm quá cứng hoặc quá lún.
Tránh ngủ úp sấp: Thói quen ngủ sấp có thể từ khi còn nhỏ và thay đổi không phải là điều dễ dàng. Các biện pháp để thay đổi thói quen này như nhờ người thân nhắc nhở, ngủ với gối ôm để luyện tư thế ngủ nghiêng…
Giữ tư thế đúng: Tư thế khi ngồi học tập, làm việc sai có thể gây áp lực lên vùng cổ vai gáy và gây đau cứng cổ sau khi thức dậy. Tư thế cúi đầu khi chơi điện thoại thông minh, máy tính bảng có thể dẫn tới đau cứng cổ ở người trẻ t.uổi. Vì vậy nên chú ý giữ tư thế đúng để phòng ngừa đau cứng cổ.
Thuốc trị loãng xương: Sử dụng thế nào cho hiệu quả?
Điều trị loãng xương (LX) cần căn cứ vào kết quả đo mật độ xương. Thuốc điều trị LX sẽ giúp ngăn ngừa loãng xương và làm chậm thoái hóa khớp.
Tuy nhiên, nếu người bệnh không biết cách dùng và sử dụng không đúng liều lượng, thuốc có thể gây tác dụng phụ và để lại di chứng nguy hiểm. Vì vậy để điều trị bệnh hiệu quả, trong quá trình sử dụng thuốc, bệnh nhân cần chú ý.
Các thuốc điều trị loãng xương
Hiện các nhóm thuốc điều trị LX bao gồm:
Các thuốc bổ sung nếu chế độ ăn không đủ (dùng hàng ngày trong suốt quá trình điều trị) bao gồm: calci và vitamin D.
Các thuốc chống hủy xương làm giảm hoạt tính tế bào hủy xương, bao gồm:
Nhóm Bisphosphonates, hiện là nhóm thuốc được lựa chọn đầu tiên trong điều trị các bệnh lý LX;
Hai là calcitonin (chiết xuất từ cá hồi), thường được chỉ định ngắn ngày (2 – 4 tuần) trong trường hợp mới gãy xương, không dùng dài ngày, khi bệnh nhân giảm đau, điều trị tiếp bằng nhóm bisphosphonat;
Ba là liệu pháp sử dụng các chất giống hormone, chỉ định đối với phụ nữ sau mãn kinh có nguy cơ cao hoặc có LX sau mãn kinh.
Các thuốc có tác dụng kép strontium ranelate: Thuốc vừa có tác dụng tăng tạo xương vừa có tác dụng ức chế hủy xương, được coi là thuốc có tác động kép phù hợp với hoạt động sinh lý của xương. Thuốc được chỉ định khi bệnh nhân có chống chỉ định hoặc không dung nạp nhóm bisphosphonates.
Các nhóm thuốc khác có thể phối hợp trong những trường hợp cần thiết: thuốc làm tăng quá trình đồng hoá (deca durabolin và durabolin).
Hình ảnh xương bị loãng.
Tại sao phải dùng thuốc lâu dài?
Trên thực tế, hầu hết các loại thuốc đang được sử dụng đều thuộc nhóm chống huỷ xương. Về nguyên tắc, thuốc được khuyến cáo phải dùng liên tục trong ít nhất 3 năm và kéo dài tối đa 5 năm, nếu không có các chống chỉ định hoặc tác dụng phụ cần ngưng thuốc như suy thận, viêm thực quản đang tiến triển, hoại tử xương hàm, bệnh lý tim mạch nặng…
Việc dùng thuốc liên tục sẽ giúp cho hiệu quả bảo vệ xương được đầy đủ và ngược lại việc dùng ngắt quãng sẽ không mang lại hiệu quả. Vì vậy, trong quá trình điều trị, người bệnh cần được thăm khám định kỳ để đ.ánh giá tình trạng bệnh. Sau khi điều trị 5 năm, người bệnh sẽ được đ.ánh giá lại để quyết định có tiếp tục, ngưng hoặc thay đổi phương thức điều trị.
Thời điểm nào nên uống thuốc?
Phần lớn các thuốc trị bệnh LX có chứa bisphosphonates giúp ngăn chặn quá trình mất xương. Tuy nhiên, chất bisphosphonates rất khó hấp thụ vào cơ thể do rất khó hòa tan, đặc biệt là trong chất dầu và chất béo.
Chính vì vậy, bệnh nhân mắc chứng LX nên uống thuốc vào buổi sáng cùng với nước sẽ hấp thụ thuốc tốt hơn. Sau khi uống thuốc, bệnh nhân cần đợi 1-2 giờ cho thuốc hấp thụ rồi mới ăn uống bình thường trở lại. Sau uống nên vận động, không nằm sau uống thuốc ít nhất 30 phút.
Nhiều bệnh nhân mắc chứng LX cần phải bổ sung canxi và vitamin D, tuy nhiên, những chất này đều có thể gây cản trở quá trình hấp thụ thuốc chống LX, do vậy, bệnh nhân cũng cần đợi 1-2 tiếng đồng hồ sau khi uống thuốc có chứa bisphosphonates rồi mới uống tiếp canxi và vitamin D.
Ở mỗi bệnh nhân, sự dung nạp thuốc là rất khác nhau, vì vậy, cần có sự kiểm soát của thầy thuốc chuyên khoa. Tuyệt đối không tùy tiện dùng thuốc, hoặc dùng lại đơn thuốc của người khác.
Thuốc cũng phải được dùng đúng liều lượng chỉ định, không tự ý tăng liều hoặc ngừng thuốc, thay đổi thuốc mà chưa có chỉ định của bác sĩ. Cần đến tái khám ở bác sĩ chuyên khoa xương khớp để có được thuốc cũng như chế độ sinh hoạt, ăn uống… thích hợp nhất.
Theo khuyến cáo của Hiệp hội Chống loãng xương Thế giới, những người trên 50 t.uổi, có một trong những yếu tố sau nên đo mật độ xương:
– Giảm chiều cao trên 3cm (so với độ t.uổi 20-30).
– Cân nặng dưới 40kg, hay giảm trọng lượng quá nhanh trong thời gian gần đây.
– Thiếu estrogen ở nữ như sau khi mãn kinh, cắt buồng trứng hoặc thiếu androgen ở nam trên 50 t.uổi.
– T.iền sử gãy xương: Có cha mẹ hoặc bản thân đã bị gãy cổ xương đùi sau một chấn thương nhẹ ở tầm thấp.
– T.iền sử hoặc hiện tại có dùng corticoid liều bất kỳ liên tục trong thời gian trên 3 tháng.
– Sử dụng chất kích thích: Uống rượu: trên 8g cồn tinh hoặc 375ml bia 60 hoặc 30ml rượu mạnh/ ngày; hút t.huốc l.á 20 điếu/ ngày.