Chớ xem thường vết bầm tím tự phát trên da

T.rẻ e.m rất dễ bị bầm tím khi bị ngã va vào đồ đạc hoặc va chạm khi chơi với bạn. Tuy nhiên, vết bầm tím do va đ.ập hoặc bầm tím tự phát có thể do nguyên nhân sức khỏe.

Nguyên nhân gây bầm tím ở trẻ có thể do một số tình trạng không nghiêm trọng và tạm thời, nhưng cũng có nguyên nhân cần điều trị. Hãy đến bác sĩ để được chẩn đoán chính xác nếu con bạn dễ bị bầm tím.

Nguyên nhân nào khiến trẻ dễ bị bầm tím?

Các nguyên nhân có thể bao gồm:

Ngã: Trẻ nhỏ, nhất là trẻ mới biết đi khá hiếu động. Các bé thường chạy quanh nhà và thử nghiệm mọi thứ. Do đó, bé dễ bị ngã, hoặc vô tình va chạm vào đồ đạc. Điều này làm tăng nguy cơ bị thương, bị bầm tím, đặc biệt là ở khuỷu tay, ống chân và đầu gối…

Cơ thể ít mỡ: Số lượng vết bầm tím ở con bạn cũng phụ thuộc vào tỷ lệ chất béo có trong cơ thể chúng. Nếu có ít chất béo trong cơ thể, bé sẽ dễ bị bầm tím ngay cả khi bị va đ.ập nhẹ.

Bệnh Hemophilia: Là một trong những nguyên nhân khiến trẻ dễ bị bầm tím. Hemophilia là một rối loạn đông m.áu di truyền gây ra do thiếu hụt hoặc bất thường chức năng các yếu tố đông m.áu VIII/ IX.

Bệnh di truyền lặn liên quan đến nhiễm sắc thể giới tính X. Người bệnh không chỉ cần được dự phòng và điều trị c.hảy m.áu mà còn phải được quản lý, theo dõi và chăm sóc bởi nhiều chuyên khoa.

Bệnh Von Willebrand (vWD): Là bệnh rối loạn đông m.áu do thiếu hụt hoặc giảm hoạt tính của yếu tố Von Willebrand trong m.áu. Hội chứng Von Willebrand được coi là tình trạng di truyền với một gene bị lỗi gây ra các vấn đề với một protein quan trọng cho quá trình đông m.áu.

Giảm tiểu cầu miễn dịch (ITP): Giảm tiểu cầu miễn dịch (ITP) là một rối loạn có thể dẫn đến các vết bầm tím và c.hảy m.áu dễ dàng hoặc quá mức. Kết quả c.hảy m.áu là do lượng tiểu cầu thấp bất thường- các tế bào làm đông m.áu.

Trước đây, giảm tiểu cầu miễn dịch còn được gọi là ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn. ITP có thể gây ra vết bầm tím, cũng như các chấm nhỏ màu đỏ tím trông giống như phát ban. T.rẻ e.m có thể bị ITP sau khi bị nhiễm virus và thường hồi phục hoàn toàn mà không cần điều trị.

Thiếu vitamin K: Đây là một trong những nguyên nhân khiến trẻ dễ bị bầm tím. Bệnh này thường xuất hiện ở trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi. Số lượng tiểu cầu bị ảnh hưởng do thiếu vitamin K. Do đó, đừng quên cho con bạn tiêm vitamin K để ngăn ngừa rối loạn c.hảy m.áu.

Thiếu vitamin C: Vitamin C cần thiết cho sức khỏe; do đó, nếu thiếu chất này, con bạn có thể bị bầm tím dễ dàng. Nếu trẻ bị thiếu vitamin C, bạn cũng có thể thấy rằng các vết xước hoặc vết thương ở con bạn thường mất nhiều thời gian để chữa lành hơn.

Bệnh bạch cầu: Ở t.rẻ e.m, hầu hết các bệnh bạch cầu là cấp tính. Bệnh bạch cầu cấp tính ở t.rẻ e.m cũng được chia thành bệnh bạch cầu dòng lympho cấp (ALL) và bệnh bạch cầu dòng tủy cấp (AML), tùy thuộc cụ thể vào loại tế bào m.áu trắng được gọi là tế bào bạch huyết hoặc tủy bào, liên quan đến sự đề kháng miễn dịch. Đây là loại ung thư nghiêm trọng ở t.rẻ e.m, trong đó việc sản xuất các tế bào m.áu bình thường bị cản trở. Điều này khiến trẻ dễ bị bầm tím.

Giảm mức độ của các yếu tố đông m.áu khác nhau: Yếu tố đông m.áu là các protein có trong m.áu kết hợp với tiểu cầu để tạo thành cục m.áu đông tại khu vực bị thương và cầm m.áu. Mức độ giảm của các yếu tố đông m.áu có thể khiến trẻ dễ bị bầm tím. Chúng có thể giảm do nhiều lý do khác nhau như n.hiễm t.rùng, dị tật bẩm sinh, một số loại thuốc, các vấn đề về gan,…

Da nhạy cảm: Một số nguyên nhân khác có thể gây ra dễ bầm tím ở t.rẻ e.m bao gồm da nhạy cảm có thể biến ngay cả một va đ.ập nhẹ thành một vết bầm tím.

Khi nào vết bầm tím là dấu hiệu của bệnh?

Bầm tím cho thấy một căn bệnh tiềm ẩn khi nó xảy ra đột ngột và kết hợp với các triệu chứng bao gồm: Đổ mồ hôi / sốt; Giảm cân không chủ ý; Phát ban; Đau trong xương; Những đốm đỏ nhỏ xuất hiện trên da; Bụng to hoặc sưng lên; Bất thường về mặt hoặc xương; U m.áu (vết bớt lớn, màu đỏ).

Cần làm gì khi trẻ dễ bị bầm tím?

Nếu các vết bầm tím xuất hiện mà không có bất kỳ lý do rõ ràng nào, bạn cần cho trẻ đi xét nghiệm m.áu. Nếu trong gia đình có t.iền sử rối loạn c.hảy m.áu, bạn càng nên cho trẻ đi khám sớm. Các rối loạn đông m.áu chỉ có thể phát hiện và xác định khi trẻ được khám tại các cơ sở y tế chuyên khoa.

Đảm bảo cho con một chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng.

Bạn có thể thực hiện các bước sau để các vết bầm tím của trẻ mau lành:

Khi phát hiện vết bầm mới: Chuẩn bị một túi đá viên. Quấn nó vào một chiếc khăn vải hoặc khăn tắm và đắp lên vết bầm trong 10-15 phút. Không chườm đá trực tiếp lên da.

Nâng cao vùng bị bầm tím để giảm lưu lượng m.áu đến vùng đó. Điều này sẽ làm giảm sưng tấy.

Nếu con bạn bị đau nhiều, có thể đề nghị bác sĩ kê thuốc giảm đau an toàn cho trẻ.

Mẹ bầu bổ sung ngay loại rau này vào thực đơn để ngăn ngừa dị tật ở thai nhi

Ít ai biết rằng, loại rau có nguồn gốc từ châu Âu này lại chứa dưỡng chất cần thiết cho việc hình thành ống thần kinh và ngăn ngừa dị tật ở thai nhi.


Măng tây giúp ngăn ngừa dị tật ở thai nhi

Do có chứa nhiều folate nên măng tây rất có lợi cho thai phụ, vì folate là loại vitamin cần thiết cần thiết cho việc hình thành ống thần kinh thai nhi, ngăn ngừa dị tật ở thai nhi.

Ngăn ngừa loãng xương

Măng tây là nguồn dồi dào vitamin K, giúp cho quá trình đông m.áu nhanh hơn, đồng thời giúp tăng cường sức khỏe của xương.

Ngăn ngừa ung thư

Ung thư và các chứng bệnh có liên quan sẽ được giảm thiểu nếu bạn ăn nhiều măng tây. Chất glutathione – một chất chống oxy hóa có khả năng phòng ngừa và điều trị bệnh ung thư – có rất nhiều trong măng tây.

Tốt cho đường ruột

Măng tây chứa một loại carbohydrate có tên là inulin, chất này rất quan trọng trong việc tạo điều kiện cho hệ thống ruột hoàn thành tốt chức năng. Inulin cũng giúp cho sự tăng trưởng của những vi khuẩn có lợi cho đường ruột như Lactobacilli và Bifidobacteria. Do có nhiều chất xơ nên măng tây có tác dụng nhuận tràn.

Tốt cho tim mạch

Do rất giàu potassium (kali) nên giúp điều hòa huyết áp, do có chứa nhiều folate nên giúp tim khỏe mạnh. Măng tây chứa rất nhiều chất xơ nên có thể giải tán đám cholesterol gây phiền nhiễu có trong m.áu.

Tăng cường hệ miễn dịch

Măng tây là nguồn giàu chất xơ và protein – hai dưỡng chất có tác dụng giúp tăng cường hệ miễn dịch. Ngoài ra, rễ của măng tây giúp chữa ho, khản tiếng, đau cổ họng.

Chống viêm

Măng tây được biết có đặc tính chống viêm, giúp bảo vệ cơ thể trước nguy cơ bị bệnh tim và bệnh tiểu đường týp 2.

Măng tây có tác dụng chữa bệnh viêm bàng quang, ngừa sỏi thận, mật… có hợp chất chống oxy hóa, măng tím có chứa nhiều hợp chất chống oxy hóa hơn màu khác…

Ngăn ngừa lão hóa

Măng tây có chứa một chất chống oxy hóa gọi là glutathione, có tác dụng bảo vệ da trước tác hại gây ra từ ánh nắng mặt trời. Bên cạnh đó, măng tây chứa rất nhiều vitamin C và vitamin A. Đây là 2 chất kháng oxy hóa hàng đầu bảo vệ da vững vàng trước sự xâm lăng của những gốc tự do. Vitamin C còn giúp cho sự tổng hợp collagen. Collagen là một loại protein có tác dụng nâng đỡ da và ngăn ngừa sự lão hóa da.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *