Ung thư vú thể tủy

Ung thư vú thể tủy là một loại ung thư vú hiếm gặp, có thể xảy ra ở bất cứ độ t.uổi nào nhưng thường gặp ở phụ nữ trẻ hơn. Ung thư vú thể tủy cũng hay gặp ở những phụ nữ trẻ có di truyền đột biến gene BRCA1.

1. Ung thư vú thể tủy là gì?

Ung thư vú thể tủy là một loại ung thư vú hiếm gặp.

Ung thư vú thể tủy có thể xảy ra ở bất cứ độ t.uổi nào nhưng thường gặp ở phụ nữ trẻ hơn. Ung thư vú thể tủy cũng hay gặp ở những phụ nữ trẻ có di truyền đột biến gene BRCA1.

Bệnh cũng có thể xảy ra ở nam giới nhưng rất hiếm gặp.

Ung thư vú thể tủy (Thỉnh thoảng được gọi là ung thư biểu mô với đặc điểm thể tủy) có thể bao gồm các phân nhóm:

– Ung thư vú thể tủy kinh điển – khi tất cả các đặc tính của ung thư vú thể tủy có thể quan sát thấy dưới kính hiển vi.

– Ung thư vú thể tủy không điển hình – khi một số nhưng không phải tất cả các đặc điểm của ung thư vú thể hủy được nhìn thấy dưới kính hiển vi.

– Ung thư biểu mô tuyến ống xâm nhập (thường được gọi là ‘loại không đặc hiệu’ hoặc NST) cũng có thể có một số hoặc tất cả các đặc tính của ung thư vú thể tủy.

Ung thư vú thể tủy là một loại ung thư xâm nhập, có nghĩa là nó có khả năng phát triển lan rộng đến các phần khác của cơ thể, mặc dù vậy, ung thư vú thể tủy kinh điển thường ít di căn xa hơn. Mặc dù mỗi trường hợp mắc bệnh có tiên lượng khác nhau, nhưng về tổng thể, tiên lượng của ung thư vú thể tủy kinh điển thường là tốt. Mặc dù vậy, không phải trường hợp ung thư vú thể tủy nào cũng như vậy.

Ung thư vú thể tủy được điều trị giống như những ung thư vú xâm nhập khác.

2. Chẩn đoán ung thư vú thể tủy thế nào?

Để đưa ra được chẩn đoán ung thư vú thể tủy, bệnh nhân thường được trải qua một số các xét nghiệm sau:

Chụp nhũ ảnh (X quang tuyến vú)

Siêu âm tuyến vú và hạch nách – (Sử dụng sóng siêu âm tần số cao để đưa ra hình ảnh trong cơ thể)

Sinh thiết kim tuyến vú hoặc hạch – (Sử dụng một kim lớn để lấy mẫu mô vú xét nghiệm dưới kính hiển vi)

Chọc hút tế bào kim nhỏ (FNA) vú hoặc hạch nách – sử dụng một kim nhỏ hoặc xi lanh nhỏ để lấy một vài tế vào tuyến vú quan sát dưới kính hiển vi

3. Điều trị ung thư vú thể tủy thế nào?

Cũng giống như tất cả các loại ung thư vú khác, những đặc điểm của mỗi cá thể khác nhau mặc dù cùng mắc ung thư vú thể tủy nhưng sẽ có cách điều trị khác nhau.

3.1: Phẫu thuật

Phẫu thuật thường là phương pháp điều trị đầu tay dành cho ung thư vú thể tủy.

Có 2 loại phẫu thuật chính dành cho ung thư vú thể tủy đó là:

– Phẫu thuật bảo tồn vú

– Phẫu thuật cắt tuyến vú toàn bộ

Loại phẫu thuật được bác sĩ tư vấn cho bệnh nhân sẽ phụ thuộc vào vị trí khối u, tương quan kích thước u và kích thước vú và số lượng u. Các chi tiết này đều được bác sĩ phẫu thuật trao đổi kĩ với bệnh nhân giúp bệnh nhân đưa ra quyết định trước khi bắt đầu vào điều trị thực sự.

Trong một vài trường hợp nếu như diện cắt của mô vú bên cạnh khối u vẫn còn tổ chức ung thư sau phẫu thuật lần thứ nhất, bệnh nhân có thể cần được phẫu thuật lần thứ hai. Phẫu thuật lần này để đảm bảo rằng tất cả khối u đã được lấy gọn. Trong một vài trường hợp, phẫu thuật thứ hai này sẽ là phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú.

Trong trường hợp cắt toàn bộ tuyến vú, bệnh nhân sẽ được bác sĩ khuyên làm phẫu thuật tái tạo vú. Phẫu thuật này có thể được thực hiện cùng lúc với phẫu thuật cắt tuyến vú (tạo hình 1 thì) hoặc một vài tháng hoặc vài năm sau (tạo hình trì hoãn)

Cũng có những bệnh nhân nữ quyết định rằng sẽ không phẫu thuật tái tạo vú hoặc không đủ điều kiện để phẫu thuật tái tạo tuyến vú. Nếu bệnh nhân đã cắt hết toàn bộ tuyến vú mà không tạo hình, bệnh nhân có thể lựa chọn sử dụng túi độn ngoài đặt trong áo lót. Cũng có một số bệnh nhân không tạo hình hoặc đeo túi độn.

3.2: Nạo vét hạch nách

Ung thư vú thể tủy thường ít khi di căn đến hạch nách hơn các loại ung thư khác. Mặc dù vậy, đội ngũ y bác sĩ vẫn có thể sẽ kiểm tra xem có bất cứ hạch nách nào có thể nghi ngờ có thể có tế bào ung thư. Cùng với tình trạng về khối u vú, tình trạng hạch nách cũng là một trong các yếu tố quyết định xem bệnh nhân có nên được điều trị bổ trợ sau phẫu thuật hay không.

Để thực hiện được điều này, phẫu thuật viên thường khuyên bệnh nhân có thể thực hiện phẫu thuật sinh thiết hạch cửa (Lấy hoặc sinh thiết một vài hạch gác) hoặc lấy toàn bộ hạch nách cho bệnh nhân. (Phẫu thuật vét hạch triệt căn).

3.3: Sinh thiết hạch gác

Sinh thiết hạch gác được áp dụng rộng rãi trong những trường hợp những xét nghiệm trước phẫu thuật của bệnh nhân cho thấy rằng không có hạch nách nào có tế bào ung thư. Quá trình sinh thiết hạch gác là quá trình xác định xem hạch gác (hay hạch cửa – hạch đầu tiên tế bào ung thư lan đến) có tế bào ung thư chưa? Thường thì có hơn một hạch gác đối với mỗi trường hợp. Hạch gác được sinh thiết tức thì trong cuộc mổ – nếu hạch gác âm tính có nghĩa là các hạch khác cũng chưa bị di căn và bệnh nhân không cần phải nạo vét thêm hạch nào nữa. Thường thì sinh thiết hạch gác được diễn ra cùng lúc với phẫu thuật cắt tuyến vú, nhưng cũng có lúc sinh thiết hạch gác được diễn ra trước phẫu thuật.

Nếu như kết quả hạch gác đã bị di căn, phẫu thuật hoặc xạ trị những hạch nách còn lại là cần thiết.

Trong trường hợp các xét nghiệm trước đó đã cho kết quả nghi ngờ hạch nách của bệnh nhân đã di căn. Bệnh nhân sẽ được bác sĩ khuyên phẫu thuật nạo vét hạch nách triệt căn

3.4: Điều trị bổ trợ là gì?

Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân thường được điều trị thêm bằng các phương pháp khác. Các phương pháp này thường được gọi là điều trị bổ trợ và có thể bao gồm:

– Hóa trị

– Xạ trị

– Nghiệm pháp Hormone

– Nghiệm pháp điều trị đích

– Thuốc chống loãng xương bisphosphonates

Mục đích của những phương pháp điều trị này là để giảm nguy cơ ung thư vú tái phát tại chỗ hoặc đối bên, hoặc di căn đến các cơ quan khác.

Một số các phương pháp điều trị này có thể sẽ được sử dụng trước phẫu thuật. Khi đó phương pháp điều trị này sẽ được gọi là điều trị tân bổ trợ hoặc điều trị bước một.

Hóa trị

Hóa trị là phương pháp sử dụng các chất chống ung thư (hay còn gọi là thuốc độc tế bào) dùng để t.iêu d.iệt các tế bào ung thư. Hóa trị còn được gọi là điều trị toàn thân hoặc điều trị hệ thống.

Sử dụng phác đồ hóa trị nào sẽ được quyết định dựa trên đặc điểm của mỗi loại ung thư riêng biệt, ví dụ như kích thước, độ ác tính (tế bào ung thư phát triển nhanh thế nào và chúng giống hay khác tế bào tuyến vú bình thường) và hạch nách có di căn hay không? Lựa chọn phác đồ còn dựa trên tình trạng receptor oestrogen và tình trạng HER-2 của bệnh nhân.

Xạ trị

Xạ trị là phương pháp sử dụng tia X năng lượng cao để t.iêu d.iệt tế bào ung thư. Nếu như bệnh nhân được phẫu thuật bảo tồn tuyến vú, bác sĩ thường sẽ chỉ định xạ trị diện vú để giảm thiểu nguy cơ tái phát tại chỗ. Thỉnh thoảng, bệnh nhân cũng sẽ được tiếp nhận xạ trị tại hố nách.

Xạ trị thành ngực (khác với xạ diện vú) cũng được chỉ định với một số trường hợp sau khi phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn tuyến vú, nhất là khi có hạch nách di căn.

Nếu như bệnh nhân được phẫu thuật bảo tồn tuyến vú, bác sĩ thường sẽ chỉ định xạ trị diện vú để giảm thiểu nguy cơ tái phát tại chỗ. (Ảnh: Internet)

Nghiệm pháp hormone

Một số ung thư vú bị kích thích bởi hormone oestrogen. Có nghĩa là hormone oestrogen bình thường trong cơ thể phụ nữ có thể là tác nhân giúp tế bào ung thư phát triển. Vì vậy có một số các phương pháp điều trị hormone giúp ngăn chặn quá trình này.

Nghiệm pháp hormone chỉ được chỉ định với những bệnh nhân có khối u có chứa bộ phận tiếp nhận thông tin thụ cảm thể (receptor) tương ứng với hormone oestrogen, được gọi là có thụ cảm thể với oestrogen dương tính hay ung thư vú có ER( )

Khi một khối u của ung thư vú xâm lấn được xét nghiệm thụ cảm thể hormone bằng sinh thiết kim hoặc phẫu thuật, nếu khối u có ER( ) có nghĩa là oestrogen có thể khiến khối u phát triển mạnh hơn.

Nếu như khối u không có thụ cảm thể với oestrogen không được tìm thấy, loại ung thư vú này được gọi là không có thụ cảm thể với oestrogen hay còn gọi là ER(-). Ung thư vú thể tủy thường là loại ER(-) này

Ngoài ra, đối với ung thư vú người ta còn xét nghiệm thụ cảm thể hormone progesterone.

Biện pháp hormone ít có tác dụng rõ ràng với bệnh nhân có PR( ) và ER(-). Chỉ có một số ít ung thư vú là thuộc phân loại này. Nếu bệnh nhân thuộc vào phân nhóm này, các chuyên gia sẽ trao đổi kĩ với bệnh nhân xem có nên điều trị hormone hay không.

Ung thư vú thể tủy thường có PR(-), tức là không có thụ cảm thể hormone progesterone.

Nếu như cả hai loại thụ cảm thể hormone này đều âm tính thì nghiệm pháp hormone sẽ không có tác dụng với bệnh nhân này.

Nghiệm pháp đích (điều trị sinh học)

Đây là một nhóm thuốc ngăn chặn khả năng phát triển và lan rộng của ung thư. Chúng xác định và can thiệp vào quá trình tế bào ung thư phát triển.

Một trong các loại thuốc đích được sử dụng khá rộng rãi là trastuzumab. Chỉ có bệnh nhân có mức độ HER-2 bộc lộ quá mức (Hay còn gọi là Her-2 dương tính) sẽ đáp ứng khi điều trị với trastuzumab. Her-2 là một loại protein giúp tế bào ung thư phát triển.

Sau khi mô vú được lấy ra khỏi cơ thể bệnh nhân bằng cách sinh thiết kim hoặc phẫu thuật, nồng độ Her-2 của khối u sẽ được định lượng. Nếu khối u bệnh nhân có Her -2 âm tính, thì trastuzumab và các nghiệm pháp đích khác cho bệnh nhân sẽ không có bất cứ lợi ích nào.

Ung thư vú thể tủy thường có Her-2 âm tính

Bisphosphonates (Thuốc xương)

Bisphosphonates là một nhóm thuốc có thể giảm thiểu nguy cơ ung thư vú lây lan ở bệnh nhân đã mãn kinh. Loại thuốc này có thể được sử dụng kể cả khi bệnh nhân mãn kinh tự nhiên hay bệnh nhân mãn kinh do các điều trị của ung thư vú.

Bisphosphonates cũng giúp làm chậm quá trình tổn thương xương. Các bệnh nhân có triệu chứng loãng xương (Xương trở nên yếu đi và dễ gãy) cũng thường được kê sử dụng loại thuốc này.

Bisphosphonates có thể được kê dưới dạng uống hoặc tiêm.

Bác sĩ sẽ trao đổi với bệnh nhân xem thuốc xương Bisphosphonates có tác dụng với bệnh nhân không?

4. Ung thư vú tam âm

Khi mà một bệnh nhân ung thư vú có cả thụ cảm thể hormone âm tính ER(-), PR(-) và Her2(-) thì loại ung thư vú này được gọi là ung thư vú TAM ÂM. Ung thư vú TAM ÂM khá hay gặp ở ung thư vú thể tủy. Khi bệnh nhân mắc ung thư vú TAM ÂM, bệnh nhân có thể không điều trị được thuốc đích hoặc nghiệm pháp hormone. Tuy vậy, bệnh nhân mắc ung thư vú thể tủy TAM ÂM có tiên lượng tốt hơn các loại ung thư vú TAM ÂM khác.

Ung thư vú dạng viêm và những điều bạn cần biết

Bài viết này mô tả ung thư vú dạng viêm, các triệu chứng, chẩn đoán và điều trị. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin này giúp trả lời các thắc mắc của bạn và bạn được tham dự càng nhiều càng tốt vào các quyết định điều trị.

I. Ung thư vú dạng viêm là gì?

Ung thư vú dạng viêm là loại ung thư vú hiếm gặp và phát triển nhanh. Ung thư vú dạng viêm có tên như vậy vì da của vú thường nhìn có màu đỏ và bị viêm, gây ra bởi các tế bào ung thư vú làm tắc các mạch bạch huyết tí hon trong vú và da. Các mạch bạch huyết là một phần của hệ thống bạch huyết.

Hệ thống bạch huyết được hình thành từ một mạng lưới các mạch (tương tự các mạch m.áu) nối với các nhóm hạch bạch huyết nằm trong toàn cơ thể. Hệ thống bạch huyết làm việc gần gũi với hệ thống m.áu để duy trì sự cân bằng chất dịch trong các mô của cơ thể bằng cách thoát dịch, lọc và vận chuyển dịch bạch huyết đi khắp cơ thể.

II. Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư vú dạng viêm

Các triệu chứng ung thư vú dạng viêm có thể phát triển rất nhanh. Có thể có hiện diện khối bướu hoặc không có. Các triệu chứng có thể gồm:

Vú có màu đỏ, ấm hoặc sưng lên

Da của vú đổi màu hoặc trông giống bị bầm tím

Xuất hiện vết lõm hoặc dày da hoặc vú trông sần sùi giống như vỏ quả cam (hay còn gọi là dấu “da cam”)

Vú to lên

Vú đau hoặc nhạy cảm đau

Ngứa mãi không hết

Núm vú bị tụt xuống

Sưng hoặc có cục ở nách hoặc cung quanh xương đòn

.III. Ung thư vú dạng viêm được chẩn đoán như thế nào?

Ung thư vú dạng viêm đôi khi khó chẩn đoán, bởi vì những triệu chứng này tương tự như trạng thái lành tính (không phải ung thư) như viêm vú và áp xe vú – là các bệnh thường được điều trị bằng kháng sinh.

Nếu bạn được chỉ định thuốc kháng sinh nhưng các triệu chứng không giảm đi thì bạn sẽ được giới thiệu tới phòng khám vú, tại đó bạn có thể được làm vài xét nghiệm gồm:

Chụp X-quang tuyến vúSiêu âm – sử dụng sóng âm cao tần để tạo ra ảnhSinh thiết – Lấy mô vú ra để quan sát dưới kính hiển vi. Có thể sinh thiết bằng kim. Bạn cũng có thể được sinh thiết bấm lấy ra một mẩu da tròn.

Nếu bạn bị chẩn đoán ung thư vú dạng viêm thì bạn có thể được làm thêm các xét nghiệm để kiểm tra xem ung thư đã lan ra ngoài vú hay chưa. Các xét nghiệm này gồm:

Chụp CT hay còn được gọi là CAT scan – sử dụng tia X để tạo ra các ảnh chi tiết toàn cơ thể Xạ hình xương – kiểm tra toàn bộ bộ xương. Nó giúp nhận diện những thay đổi của xương gây ra bởi tổn thương, quá trình làm lành tổn thương hoặc bệnh như là ung thư.

Nếu bạn cần được làm các xét nghiệm này, nhóm bác sĩ điều trị sẽ giải thích thêm.

IV. Ung thư vú dạng viêm vú được điều trị như thế nào?

Nếu bạn bị chẩn đoán ung thư vú dạng viêm, nhóm bác sĩ điều trị sẽ thảo luận các lựa chọn điều trị với bạn và chuẩn bị kế hoạch điều trị. Kế hoạch điều trị sẽ dựa trên các kết quả xét nghiệm.

Do ung thư vú dạng viêm có thể phát triển nhanh nên điều trị thường được bắt đầu càng sớm càng tốt. Điều trị thường bao gồm điều trị toàn cơ thể bằng các loại thuốc (điều trị toàn thân) cũng như điều trị vú bị ung thư và khu vực xung quanh vú (điều trị tại chỗ). Có thể sử dụng kết hợp hóa trị, phẫu thuật, xạ trị, điều trị nhắm trúng đích (đôi khi gọi là điều trị sinh học), nội tiết (hormone) và các thuốc bisphophonate phụ thuộc vào hiện trạng riêng từng cá nhân.

1. Hóa trị

Hóa trị là điều trị dùng thuốc chống ung thư (thuốc độc tế bào) để t.iêu d.iệt các tế bào ung thư. Đó là điều trị đầu tay cho ung thư vú dạng viêm trước phẫu thuật và gọi là hóa trị tân bổ trợ. Hóa trị được chỉ định để điều trị và làm giảm kích thước của khối u trong vú và để t.iêu d.iệt các tế bào ung thư có thể đã lan tới nơi khác trong cơ thể.

2. Phẫu thuật

Tiếp theo hóa trị, hầu hết mọi người sẽ được phẫu thuật. Thường thì cả vú được cắt bỏ kể cả khu vực núm vú (phẫu thuật đoạn nhũ). Bác sĩ phẫu thuật thường đồng thời sẽ vét tuyến bạch huyết tại hốc nách.

Nếu như bạn muốn tái tạo vú sau đoạn nhũ thì rất có thể bạn được tái tạo vú sau khi hoàn thành tất cả các điều trị, và được gọi là tái tạo vú trì hoãn.

3. Xạ trị

Xạ trị sử dụng tia X năng lượng cao được tính toán và kiểm soát cẩn thận để t.iêu d.iệt các tế bào ung thư còn sót lại. Xạ trị thường được thực hiện sau hóa trị và phẫu thuật để điều trị ung thư vú dạng viêm. Khu vực điều trị thường bao gồm toàn bộ khu vực vú và cả khu vực phía trên xương đòn. Bạn cũng có thể được xạ trị vào nách và đôi khi vào hạch bạch huyết sau xương ức.

4. Điều trị nhắm trúng đích (điều trị sinh học)

Đây là một nhóm thuốc chặn sự phát triển và lan rộng của ung thư. Chúng nhằm tới và can thiệp vào quá trình làm ung thư phát triển. Loại liệu pháp nhắm trúng đích bạn được chỉ định phụ thuộc vào các đặc điểm của ung thư vú.

Các liệu pháp nhắm trúng đích được sử dụng sử dụng phổ biến là cho ung thư vú dương tính HER2. HER2 là một protein giúp các tế bào ung thư phát triển.

Có nhiều xét nghiệm đo các mức độ HER2, được thực hiện trên mô vú lấy ra trong khi sinh thiết hoặc phẫu thuật. Chỉ những người mà ung thư vú có HER2 cao (gọi là dương tính HER2) sẽ được lợi từ liệu pháp đích.

Ví dụ về các liệu pháp đích cho ung thư vú dương tính HER2 gồm trastuzumab và pertuzumab.

Nếu ung thư vú của bạn âm tính HER2 thì các liệu pháp đích sẽ không có lợi ích.

5. Liệu pháp nội tiết

Một số loại ung thư vú sử dụng chất estrogen trong cơ thể để giúp chúng phát triển và được gọi là ung thư vú dương tính thụ thể estrogen hay là ung thư vú ER .

Các liệu pháp nội tiết chặn hoặc làm dừng ảnh hưởng của estrogen lên các tế bào ung thư vú. Các thuốc khác nhau của liệu pháp nội tiết làm việc này theo các cách khác nhau. Chỉ có thể chỉ định liệu pháp nội tiết nếu ung thư vú là ER .

Ung thư vú xâm lấn được xét nghiệm để xem có đúng là ER hay không bằng cách sử dụng mô lấy từ sinh thiết hoặc sau phẫu thuật. Nếu ung thư vú là ER thì nhóm bác sĩ điều trị sẽ thảo luận với bạn liệu pháp nội tiết nào thích hợp nhất với bạn.

Nếu ung thư vú không được kích thích bằng estrogen thì gọi là âm tính thụ thể estrogen (ER-) và liệu pháp nội tiết không mang lại lợi ích.

Có thể làm xét nghiệm để tìm thụ thể progesteron (PR ), là một chất nội tiết khác. Lợi ích của liệu pháp nội tiết là kém rõ ràng cho những người có ung thư vú chỉ dương tính với thụ thể progesteron (PR và ER-). Rất ít ung thư vú rơi vào chủng loại này. Tuy nhiên nếu bạn nằm trong trường hợp này thì bác sĩ sẽ thảo luận với bạn xem liệu pháp nội tiết có thích hợp hay không.

Những phụ nữ t.iền mãn kinh có ung thư vú dương tính thụ thể nội tiết cũng có thể được khuyến nghị ức chế buồng trứng. Ức chế buồng trứng là thuật ngữ dùng để mô tả các phương pháp điều trị làm buồng trứng dừng sản sinh ra estrogen, hoặc dừng tạm thời hoặc vĩnh viễn.

6. Các thuốc biphosphonate

Biphosphonate là nhóm thuốc có thể làm giảm nguy cơ ung thư vú lan tỏa ở những phụ nữ sau mãn kinh. Nhóm thuốc này có thể được dùng không tính đến mãn kinh xảy ra tự nhiên hay do điều trị ung thư vú.

Các thuốc bisphosphonate cũng có thể làm chậm hoặc ngăn ngừa tổn thương xương. Thuốc thường được chỉ định cho những người có nguy cơ bị loãng xương hoặc có nguy cơ loãng xương (khi mà xương mất sự chắc khỏe và trở nên dễ gãy).

Thuốc biphosphonate có thể được dùng ở dạng viên nén hoặc truyền tĩnh mạch.

Nhóm bác sĩ điều trị sẽ cho bạn biết thuốc biphosphonate có phù hợp với bạn hay không.

7. Các thử nghiệm lâm sàng

Các thử nghiệm lâm sàng là các nghiên cứu có mục đích cải thiện điều trị hoặc chăm sóc bệnh nhân, bạn có thể nghe nói đến thử nghiệm lâm sàng mà bạn muốn tham gia hoặc được đề nghị tham gia vào một thử nghiệm lâm sàng. Bạn có thể thảo luận với nhóm bác sĩ điều trị để bạn có thể quyết định điều gì là tốt nhất cho bạn. Nếu bạn được đề nghị tham gia vào một thử nghiệm lâm sàng và bạn quyết định không tham gia thì bạn sẽ tiếp tục được điều trị và chăm sóc như đã nêu trên

8. Hỗ trợ thêm

Bị chẩn đoán mắc ung thư vú dạng viêm có thể là một thời điểm khó khăn và thử thách. Có thể có nhiều thời điểm bạn cảm thấy cô đơn hoặc bị cô lập, đặc biệt ung thư vú dạng viêm là một dạng ung thư vú hiếm gặp. Nhiều người có thể hỗ trợ bạn, do vậy đừng ngại ngần yêu cầu giúp đỡ nếu bạn cần.

Một số người thấy hữu ích khi thảo luận cảm giác và mối lo của họ với điều dưỡng hoặc bác sĩ. Nếu bạn muốn trao đổi sâu hơn thông qua các cảm nhận, bạn có thể cần gặp chuyên gia tư vấn hoặc chuyên gia tâm lý.

Tài liệu tham khảo

https://breastcancernow.org/sites/default/files/publications/pdf/bcc23_inflammatory_breast_cancer_2020_web.pdf

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *