Có một loại rau tốt ngang thịt bò thường được bán nhiều ở chợ, không chỉ vậy nhiều người coi như một vị thuốc đông y để chữa bệnh.
Một vài lợi ích cây hẹ, không phải ai cũng hay
Loại rau này thoạt nhìn giống cây hành lá nhưng lại có hương vị khác biệt. Ở một số gia đình lá hẹ được trồng nhiều trong vườn nhà, trong chậu… Mặc dù rau hẹ rất tốt nhưng không phải ai cũng biết ăn.
Ở nước ta cây rau hẹ còn có tên gọi khác là cửu thái, nén tàu, hom xe lép (Thái), phắc kép (Tày). Tên khoa học của cây hẹ là Allium odorum L., thuộc họ hành Liliaceae. Cây rau hẹ là cây thảo có thân hành, nhóm thành túm, hình nón gần như dạng trụ. Thân mọc đứng hình trụ hoặc có góc ở ngọn, mang lá ở gốc, cao 15-30cm. Lá hẹp, dài, dày, phiến lá dài 10-25cm, rộng 1,5-8mm, đầu nhọn.
Dạng cây này có cụm hoa dạng tán, mọc trên một gọng dài từ gốc lên. Hoa màu trắng, bầu gần hình cầu, vòi nhị ngắn. Quả nang hình trái xoan ngược, chia ra 3 mảnh. Hạt nhỏ màu đen. Cây trồng lấy lá làm rau ăn gia vị. Hoa cũng ăn được. Lá, thân và hạt đều dùng làm thuốc.
Lá hẹ là một loại rau cực rẻ nhưng tốt ngang thịt bò, lại còn là một vị thuốc chữa bệnh rất hiệu quả.
Lá hẹ có vị cay hơi chua, hăng, tính ấm, có tác dụng trợ thận, bổ dương, ôn trung, hành khí, tán huyết, giải độc, cầm m.áu, tiêu đờm, củ hẹ trị chứng di mộng tinh, đau lưng rất công hiệu. Đặc biệt trong các nghiên cứu trong y học hiện đại cũng cho thấy hẹ có chứa chất đạm, đường, vitamin A, vitamin C, canxi, phốt pho, nhiều chất xơ. Trong hạt của cây hẹ còn có ancaloit và saponin. Chất xơ của hẹ giúp tăng tính nhạy cảm với insulin, làm giảm đường huyết, giảm mỡ m.áu, ngừa xơ mỡ động mạch, bảo vệ tuyến tụy.
– Giàu vitamin: Theo nghiên cứu, trong 1kg hẹ có 5-10g đạm; 5-30g đường; 2g vitamin A; 89g vitamin C; 2,6g canxi; 2,2g phospho… Lá hẹ có rất nhiều chất xơ, có tác dụng giảm đường huyết, giảm mỡ m.áu, ngăn ngừa xơ mỡ động mạch, bảo vệ tuyến tụy…
– Làm đẹp da: Hẹ có thể thay thế cho các loại kem bôi trị vảy và làm lành vết thương hở bởi nó có thể t.iêu d.iệt vi khuẩn, nấm, giúp vết thương mau lành. Ngoài ra, nếu bạn bị da khô, hẹ tươi là biện pháp cho bạn. Nghiền hẹ ra, rồi đắp lên mặt, để khô trong vòng 30 phút sau đó rửa mặt lại. Làm thường xuyên, bạn sẽ nhận thấy da có sự thay đổi rõ rệt.
– Kháng viêm hiệu quả: Trong lá hẹ chứa allicin, một loại dầu lưu huỳnh có tác dụng diệt khuẩn, chống viêm rất tốt. Nhất là khi bạn gặp các vết thương ngoài da, ăn nhiều lá hẹ rất mau lành.
– Tốt cho trí nhớ: Nên ăn lá hẹ thường xuyên bởi trong lá hẹ có cả choline và folate. Các chất này có liên quan trực tiếp đến việc cải thiện chức năng não bộ, cải thiện tình trạng mất trí nhớ ở người lớn t.uổi. Đặc biệt, chất folate trong lá hẹ có thể hạn chế rối loạn nhận thức và rối loạn tâm trạng, rất hữu hiệu trong việc cải thiện trí nhớ và ngăn ngừa bệnh như mất trí nhớ.
– Chữa đau lưng, đau thận.: Lá hẹ ăn thường xuyên rất tốt, theo một số nghiên cứu không thể phủ nhận các tác dụng của lá hẹ với nam giới và các tác dụng điều trị bệnh của hẹ. Tuy nhiên, khi dùng vị thuốc này, người dùng cần hỏi qua ý kiến của bác sĩ chuyên khoa trước khi áp dụng điều trị bệnh bằng các bài thuốc từ cây hẹ.
– Tốt cho xương chắc khỏe: Hẹ chứa nhiều vitamin K – loại vitamin chịu trách nhiệm cho sức khỏe xương của bạn. Sự khử khoáng xương được ngăn chặn đáng kể bằng việc ăn hẹ thường xuyên. Đặc biệt phụ nữ dễ bị loãng xương hơn nam giới nên thường xuyên ăn hẹ sẽ giúp tăng mật độ xương. Lá hẹ có rất nhiều chất xơ, có tác dụng giảm đường huyết, giảm mỡ m.áu, ngăn ngừa xơ mỡ động mạch, bảo vệ tuyến tụy…
– Ngăn ngừa ung thư: Hẹ là nguồn chứa chất flavonoid và lưu huỳnh tự nhiên có thể ngăn chặn một số loại bệnh ung thư hiệu quả. Những chất này giúp chống lại các gốc tự do và ngăn chặn chúng phát triển. Vì vậy, ăn hẹ có thể phòng ung thư đại tràng, vú, tuyến t.iền liệt, phổi và dạ dày.
– Giảm cân: Lý do lá hẹ rất ít calories nhưng lại nhiều dưỡng chất có lợi. 100 g hẹ tươi chỉ chứa 30 calories nhưng chứa nhiều chất chống oxy hóa, chứa chất xơ, vitamin, canxi và khoáng chất bổ dưỡng cần thiết cho nhiều bộ phận của cơ thể.
– Giảm huyết áp: Trong lá hẹ có chứa allicin có tác dụng giảm huyết áp và ngăn quá trình sản sinh cholesterol trong cơ thể. Hơn nữa, chúng cũng có đặc tính chống vi khuẩn và chống nấm, tẩy vi khuẩn và nấm trong đường ruột, đảm bảo cho hệ thống tiêu hóa hoạt động tốt.
– Ngăn chặn táo bón: Rau hẹ giàu chất xơ nên giúp tiêu hóa hiệu quả. Ăn nhiều hẹ sẽ cung cấp lượng lớn chất xơ cho ruột và ruột kết, giúp loại bỏ nguy cơ bị táo bón.
– Trị hen suyễn: Hẹ rất giàu vitamin A, ăn nhiều rau hẹ không chỉ tốt cho làn da, thị lực và phổi, mà còn giảm nguy cơ bị cảm lạnh, giảm các triệu chứng bệnh hen suyễn…Bạn chỉ cần lấy 1 nắm lá hẹ sau đó rửa sạch, cắt nhỏ. Đường phèn lượng vừa đủ, giã nhỏ, trộn với lá hẹ và đem hấp cách thủy cho đến khi lá hẹ chín nhừ rồi ăn cả cái lẫn nước. Thực hiện 2 lần/ngày, trong khoảng 3-4 ngày giúp cải thiện triệu chứng nóng rát, giảm ho.
Lá hẹ có nhiều cách chế biến thành một vị thuốc chữa bệnh rất hiệu quả.
Một số lưu ý quan trọng khi ăn hẹ
– Cây rau hẹ kỵ với mật ong và thịt trâu nên không nên sử dụng kết hợp hai nguyên liệu này.
– Những ai bị nóng trong, mụn nhọt trong người, người mắc bệnh đường tiêu hóa… không nên dùng cây rau hẹ do có thể làm trầm trọng hơn.
Những công dụng chữa bệnh ‘thần kỳ’ của lá bàng bạn nên biết
Lá bàng là một loại thảo dược quen thuộc với nhiều người Việt Nam, chứa nhiều thành phần có tác dụng tốt cho sức khỏe như Tanin, Phytosterol, Flavonoid, Saponin và Chloroform.
Ảnh minh họa
Dưới đây là một số công dụng chính của lá bàng:
-Chữa viêm nhiễm phụ khoa
Lá bàng có thể đun lấy nước, sử dụng vệ sinh vùng kín để hỗ trợ điều trị viêm nhiễm phụ khoa. Tanin trong lá bàng có tác dụng kháng khuẩn, chống oxy hóa, kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn và nấm phụ khoa.
-Trị viêm da, làm lành vết thương
Phytosterol và Flavonoid trong lá bàng có khả năng chống viêm, chống oxy hóa, kháng khuẩn và kích thích sản sinh tế bào da mới, giúp trị viêm da cơ địa và làm lành vết thương hiệu quả.
-Chữa viêm tai giữa
Theo Đông y, nhựa cây bàng có vị chát, tác dụng tiêu mủ, t.iêu d.iệt vi khuẩn, thúc đẩy vết thương nhanh lành và ngăn chặn vi khuẩn gây bệnh lây lan trong tai. Tanin có tác dụng sát trùng, khử trùng hiệu quả.
-Ngăn ngừa ung thư
Các thành phần flavonoid, saponin và chloroform trong lá bàng đều là những chất chống oxy hóa mạnh, có tiềm năng được sử dụng để ngăn ngừa ung thư.
– Chữa sâu răng, viêm nướu
Vỏ cây bàng hoặc búp bàng non rửa sạch, cho vào nồi, sắc thật đặc cùng với nước. Dùng nước thuốc vừa sắc ngậm 2 lần mỗi ngày, tình trạng sâu răng, viêm nướu sẽ được cải thiện đáng kể.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những bài thuốc từ lá bàng chỉ mang tính tham khảo, phù hợp khi tình trạng bệnh chưa diễn biến nặng. Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng lá bàng để trị bệnh, đặc biệt khi bạn có bất cứ t.iền sử bệnh lý nào.