Tập thể dục là một thành phần quan trọng trong liệu pháp lối sống để phòng ngừa và điều trị bệnh đái tháo đường type 2.
Đối với bệnh đái tháo đường type 1, tập thể dục có thể làm giảm các biến chứng liên quan đến bệnh…
1. Vai trò của tập luyện đối với người bệnh đái tháo đường
Tập thể dục, cùng với liệu pháp dinh dưỡng (chế độ ăn) và y tế (dùng thuốc) tạo thành nền tảng của liệu pháp điều trị bệnh đái tháo đường. Trong Tiêu chuẩn chăm sóc y tế cho bệnh đái tháo đường năm 2022, Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ (ADA) khuyến nghị, người lớn mắc bệnh đái tháo đường nên tham gia cả hoạt động aerobic và rèn luyện sức đề kháng.
Điều này sẽ đòi hỏi ít nhất 150 phút hoạt động aerobic từ trung bình đến mạnh mỗi tuần, trải đều trong ít nhất ba ngày/tuần để giảm thiểu những ngày liên tục không hoạt động và 2-3 buổi tập thể dục sức đề kháng mỗi tuần vào những ngày không liên tục.
Tập thể dục thường xuyên có liên quan đến việc ngăn ngừa và giảm thiểu việc tăng cân, giảm huyết áp, cải thiện độ nhạy insulin và kiểm soát glucose cũng như tối ưu hóa cấu hình lipoprotein… tất cả đều là những yếu tố nguy cơ độc lập cho sự phát triển của bệnh đái tháo đường type 2.
Việc đáp ứng các hướng dẫn về hoạt động thể chất có liên quan đến việc giảm 40% tỷ lệ t.ử v.ong do tim mạch và tác động thậm chí còn lớn hơn đối với tỷ lệ t.ử v.ong do mọi nguyên nhân. Mối liên quan này đặc biệt có ý nghĩa vì những người mắc bệnh đái tháo đường type 1 và type 2 có tỷ lệ mắc bệnh và t.ử v.ong sớm do bệnh tim mạch lâm sàng (CVD) tăng gấp 2-6 lần.
Người bệnh đái tháo đường nên kiểm tra đường huyết thường xuyên.
Cụ thể tập thể dục giúp:
Cơ thể sử dụng insulin tốt hơn bằng cách tăng độ nhạy insulin.
Giúp kiểm soát huyết áp, vì huyết áp cao sẽ làm tăng nguy cơ bị biến chứng do đái tháo đường hơn.
Cải thiện cholesterol ( mỡ trong m.áu) giúp bảo vệ chống lại các vấn đề như bệnh tim…
Giúp giảm cân nếu cần và giữ cân nặng sau khi đã giảm…
Cung cấp năng lượng và giúp bạn ngủ ngon hơn.
Giúp khớp linh hoạt hơn.
Giúp ích cho tâm trí cũng như cơ thể vì tập thể dục giải phóng endorphin, loại ‘hormone hạnh phúc’. Hoạt động tích cực đã được chứng minh là làm giảm mức độ căng thẳng và cải thiện tâm trạng chán nản.
Giúp những người mắc bệnh đái tháo đường type 2 cải thiện mức HbA1C. Trong một số trường hợp, điều này có thể giúp những người mắc bệnh thuyên giảm.
Điều quan trọng cần nhớ là vận động thậm chí còn có lợi hơn nếu bạn kết hợp với việc ăn thực phẩm lành mạnh, không hút thuốc và ngủ đủ giấc…
2. Một số bài tập tốt cho người bệnh đái tháo đường
Dưới đây là một số bài tập tốt nhất mà bạn có thể dễ dàng kết hợp vào thói quen hàng ngày của mình. Theo thời gian, có thể tăng thời lượng và cường độ tập luyện.
2.1. Đi bộ nhanh
Nếu bạn mắc bệnh đái tháo đường và chưa có thói quen tập thể dục, hãy bắt đầu bằng việc đi bộ. Đây là một hoạt động nhẹ nhàng, dễ thực hiện và mang lại nhiều lợi ích cho người bệnh đái tháo đường.
Tất cả những gì bạn cần là một đôi giày tốt và một nơi nào đó để đi. Đi bộ có lẽ là một trong những hoạt động được yêu cầu nhiều nhất đối với những người mắc bệnh đái tháo đường type 2.
Theo Trường Y tế Công cộng Harvard TH Chan, đi bộ nhanh với tốc độ làm tăng nhịp tim được coi là một bài tập có cường độ vừa phải. Đi bộ với tốc độ nhanh 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần sẽ giúp bạn đạt được mục tiêu là 150 phút tập thể dục cường độ vừa phải, theo các khuyến nghị về hoạt động thể chất.
Đi bộ là một hoạt động nhẹ nhàng, dễ thực hiện và mang lại nhiều lợi ích cho người bệnh đái tháo đường.
2.2. Thái cực quyền
Một phân tích tổng hợp trên Tạp chí Nghiên cứu Bệnh Tiểu đường đã kết luận, thái cực quyền là một cách hiệu quả để những người mắc bệnh đái tháo đường type 2 kiểm soát lượng đường trong m.áu và mức A1C.
Các chuyển động được thực hiện một cách chậm rãi và thoải mái cùng với việc hít thở sâu… đã khiến cho thái cực quyền là hình thức tập luyện tốt ở người bệnh đái tháo đường, giúp giảm căng thẳng, cải thiện sự cân bằng, tính linh hoạt của cơ thể và có thể làm giảm tổn thương thần kinh (bệnh lý thần kinh) – một biến chứng thường gặp ở người bệnh đái tháo đường khi lượng đường trong m.áu không được kiểm soát tốt.
Việc giữ thăng bằng hàng ngày là một phần quan trọng để giữ vững đôi chân của bạn khi bạn già đi và sống tốt, độc lập trong suốt cuộc đời. Nếu bạn không tập thái cực quyền, hãy kết hợp một số bài tập giữ thăng bằng khác vào thói quen hàng tuần của bạn để giảm nguy cơ té ngã.
2.3. Tập tạ
Tập tạ rất tốt với người bệnh đái tháo đường để giúp duy trì cơ bắp. Nếu bạn mất khối lượng cơ bắp, sẽ gặp khó khăn hơn rất nhiều trong việc duy trì lượng đường trong m.áu của mình.
Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ (HHS) khuyến nghị, hãy lập kế hoạch tập thể dục sức đề kháng hoặc tập tạ ít nhất hai lần một tuần như một phần trong kế hoạch quản lý bệnh đái tháo đường của bạn.
Theo Đại học Y học Thể thao Hoa Kỳ (ACSM), bạn có thể thêm bài tập sức bền vào thói quen của mình một cách an toàn. Điều này bao gồm các bài tập được thực hiện với tạ tự do, máy móc hoặc dây kháng lực. Hãy tập trung thực hiện hai đến ba hiệp, từ 8 đến 12 lần lặp lại mỗi bài tập.
2.4. Yoga
Giống như thái cực quyền, nghiên cứu cho thấy rằng nếu bạn mắc bệnh đái tháo đường, yoga có thể giúp giảm căng thẳng và kiểm soát lượng đường trong m.áu tốt hơn, vì khi mức độ căng thẳng tăng cao, lượng đường trong m.áu của bạn cũng tăng theo.
Một trong những lợi ích của việc tập yoga là bạn có thể tập bao nhiêu lần tùy thích, càng nhiều càng tốt. Tập thể dục như yoga cũng giúp giảm bớt các triệu chứng trầm cảm ở người lớn mắc bệnh đái tháo đường type 2.
2.5. Bơi lội
Bơi lội là một bài tập thể dục tác động thấp lý tưởng cho người mắc bệnh đái tháo đường type 2. Việc nổi trên mặt nước sẽ ít gây căng thẳng cho cơ thể hơn so với việc đi bộ hoặc chạy bộ.
Theo Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ, đái tháo đường type 2 có thể dẫn đến các biến chứng ở bàn chân, bao gồm cả bệnh lý thần kinh. có thể dẫn đến mất cảm giác ở bàn chân, nên bạn có thể mua giày đi nước để bảo vệ bàn chân khi ở trong hồ bơi.
2.6. Đi xe đạp
TheoHHS, đi xe đạp cũng là một hình thức tập thể dục nhịp điệu, giúp tim khỏe hơn và phổi hoạt động tốt hơn, đồng thời là một phương pháp giúp đốt cháy calo. Chỉ cần đạp xe vài lần mỗi tuần như một phương thức di chuyển thông thường, đã giúp giảm nguy cơ béo phì, huyết áp cao và mức chất béo trung tính.
Để đạp xe, bạn thậm chí không cần phải rời khỏi nhà. Một chiếc xe đạp cố định có thể hữu ích vì bạn có thể đạp xe trong nhà, bất kể thời tiết.
3. Những lưu ý khi tập luyện ở người bệnh đái tháo đường
Thời điểm tập tốt nhất trong ngày
Thời gian tốt nhất để tập thể dục là bất cứ khi nào bạn có thể và bất cứ nơi nào bạn có thể. Tuy nhiên theo nghiên cứu mới đây cho thấy, những người tập thể dục buổi chiều (từ 2 – 5 giờ chiều), cho thấy sự cải thiện lớn hơn trong việc kiểm soát lượng đường trong m.áu. Hơn nữa, những người tập thể dục vào buổi chiều có nhiều khả năng giảm liều thuốc.
Đang ốm có nên tập không?
– Những người mắc bệnh đái tháo đường type 1 có nguy cơ tích tụ ceton (nhiễm toan ceton), nếu họ không khỏe hoặc quên tiêm insulin. Do đó, nếu người bệnh không khỏe, hãy tránh tập thể dục cho đến khi cảm thấy khỏe hơn.
– Những người mắc bệnh đái tháo đường hiện có các biến chứng về bệnh như các vấn đề về tim, mắt hoặc thận… hãy đi khám và nhận lời khuyên từ bác sĩ xem có an toàn khi thực hiện một số loại hoạt động nhất định hay không. Bác sĩ sẽ tư vấn cho bạn về những loại bài tập nên tránh để ngăn ngừa các biến chứng trầm trọng hơn.
Cách tập luyện không gây hại
Mặc dù tập thể dục mang lại nhiều lợi ích nhưng điều quan trọng người bệnh cần biết một số hướng dẫn về bệnh đái tháo đường và tập thể dục, để giúp cho việc tập luyện hiệu quả và an toàn. Theo đó:
– Những người mắc bệnh đái tháo đường có nguy cơ mắc bệnh tim, mạch m.áu và các vấn đề về chân cao hơn. Vì vậy, điều quan trọng là tập thể dục phải phù hợp với bạn.
Những người mắc bệnh đái tháo đường sử dụng insulin và một số thuốc hạ đường huyết sulphonylurea có nguy cơ bị hạ đường huyết và nguy cơ này tăng lên trong và sau khi tập thể dục. Trao đổi với bác sĩ nếu bạn không chắc chắn về loại thuốc bạn đang dùng.
– Nếu bạn chưa từng tập thể dục trước đây, hãy bắt đầu với bài tập có tác động thấp như đi bộ và đi chậm. Điều này sẽ giúp xây dựng khả năng chịu đựng tập thể dục, duy trì tập luyện thường xuyên và ngăn ngừa chấn thương.
– Loại bài tập, khoảng thời gian (thời lượng), mức độ thể lực và cường độ tập luyện của bạn đều có thể ảnh hưởng đến mức đường huyết. Do đó, kiểm tra mức đường huyết trước, trong và sau khi tập thể dục để xem bài tập cụ thể mà bạn đang thực hiện ảnh hưởng đến đường huyết như thế nào. Tập thể dục khi lượng đường trong m.áu cao hơn bình thường có thể làm giảm mức đường huyết của bạn. Tuy nhiên, nếu bạn không khỏe và mức đường huyết rất cao thì tốt nhất nên tránh tập thể dục cho đến khi mức đường huyết trở lại mức bình thường.
– Cung cấp đủ nước trước, trong và sau quá trình tập thể dục.
– Luôn mang theo các phương pháp điều trị hạ đường huyết dễ dàng bên mình nếu bạn có nguy cơ bị hạ đường huyết, chẳng hạn như viên kẹo, đường glucose… và đeo vòng tay cảnh báo y tế.
– Những người mắc bệnh đái tháo đường trong một thời gian dài hoặc những người có mức đường huyết cao liên tục, có nguy cơ mắc các vấn đề về chân cao hơn. Nếu bạn bị tổn thương dây thần kinh ở bàn chân (được gọi là bệnh thần kinh ngoại biên), sẽ khiến bạn dễ bị chấn thương và gặp các vấn đề như loét bàn chân. Do đó, cần lưu ý đến giày dép trong khi tập luyện…
Chế độ ăn trong bệnh đái tháo đường
Không có chế độ ăn kiêng cụ thể cho bệnh đái tháo đường nhưng lựa chọn thực phẩm và cách tiêu thụ có thể tạo ra sự khác biệt đối với mức đường huyết cũng như khả năng kiểm soát bệnh.
Nhiều người bệnh đái tháo đường ăn uống sai cách, kiêng cữ một cách quá mức khiến cơ thể thiếu chất trầm trọng và nguy cơ hạ đường huyết đột ngột rất nguy hiểm. Khi người bệnh thực hiện một chế độ ăn không khoa học gây ảnh hưởng đến đường huyết.
Việc tuân theo kế hoạch ăn uống lành mạnh và vận động tích cực có thể giúp người bệnh duy trì mức đường huyết, còn được gọi là lượng đường trong m.áu và kiểm soát cân nặng của mình. Để quản lý lượng đường trong m.áu, cần cân bằng những gì người bệnh ăn uống với hoạt động thể chất và thuốc điều trị đái tháo đường mà người bệnh đang dùng.
Theo ThS.BS Nguyễn Quang Bảy, Trưởng khoa Nội tiết ĐTĐ – Bệnh viện Bạch Mai, can thiệp dinh dưỡng là nền tảng của mọi đối tượng bị đái tháo đường type 2. Người bệnh cần có chế độ ăn uống hợp lý và an toàn, vừa đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng nhưng lượng đường trong m.áu lại không quá thấp hay quá cao.
Người bệnh đái tháo đường cần thực hiện một chế độ ăn khoa học.
2. Các dưỡng chất thiết yếu cho người bệnh đái tháo đường
Người bệnh đái tháo đường cần ăn uống bao nhiêu tùy thuộc vào độ t.uổi, giới tính, cân nặng, mức độ hoạt động cá nhân và mục tiêu hướng tới. Vì không có một loại thực phẩm nào có thể chứa tất cả các chất dinh dưỡng thiết yếu mà cơ thể cần nên người bệnh cần có một chế độ ăn uống lành mạnh, đa dạng và lựa chọn các loại thực phẩm khác nhau từ các nhóm thực phẩm chính mỗi ngày.
Chìa khóa để ăn uống cho người mắc bệnh đái tháo đường là ăn nhiều loại thực phẩm lành mạnh từ tất cả các nhóm thực phẩm, với số lượng mà kế hoạch bữa ăn phù hợp.
2.1. Chế độ ăn đa dạng
Về nguyên tắc không có bất cứ loại thức ăn nào bị cấm đối với người bệnh đái tháo đường. Một chế độ ăn đa dạng, đầy đủ từ nhiều nguồn thức ăn sẽ cung cấp đủ chất giúp cơ thể hoạt động bình thường. Với bệnh nhân là t.rẻ e.m lại càng cần một chế độ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng để đảm bảo cho sự phát triển bình thường về thể chất và trí tuệ của trẻ.
Bữa ăn phải có đầy đủ các chất: chất bột đường, chất đạm, chất béo, chất xơ và chất khoáng để đảm bảo sức khỏe của người bệnh. Các chất bột là nguồn năng lượng cho cơ thể hoạt động; chất đạm giúp cho các tế bào, các mô của các cơ quan, bộ phận của cơ thể phát triển; chất béo (mỡ) cho nhiều năng lượng và giúp hấp thu một số vitamin. Còn ăn hoa quả để có đủ vitamin và muối khoáng.
Trái cây và rau quả
Người bệnh đái tháo đường nên ăn trái cây và rau quả có lượng calo thấp tự nhiên và chứa nhiều vitamin, khoáng chất và chất xơ. Sự đa dạng rất quan trọng vì các loại trái cây có màu sắc khác nhau chứa hỗn hợp vitamin và khoáng chất riêng, vì vậy hãy thay đổi và chọn càng nhiều loại khác nhau càng tốt.
Người bệnh nên ăn nhiều chất xơ: các thức ăn có nhiều chất xơ như rau xanh, một số hoa quả sẽ lưu lại dạ dày lâu hơn, ngăn cản các men tiêu hóa tác dụng với thức ăn, làm chậm quá trình tiêu hóa và hạn chế hấp thu đường vào m.áu.
Cố gắng tránh nước ép trái cây và sinh tố vì chúng không có nhiều chất xơ. Lựa chọn các loại trái cây có chỉ số đường huyết (GI) thấp. Nên chọn và ăn nhiều thực phẩm ít làm tăng đường huyết, nhiều chất xơ như: rau xanh, hoa quả ít ngọt như: táo, bưởi, ổi…
Trái cây và rau quả có thể giúp bảo vệ chống lại đột quỵ, bệnh tim, tăng huyết áp và một số bệnh ung thư vì khi mắc đái tháo đường, người bệnh có nhiều nguy cơ mắc các tình trạng này hơn.
Thực phẩm giàu tinh bột có chỉ số GI thấp
Có một số lựa chọn tốt hơn cho thực phẩm giàu tinh bột – những lựa chọn ảnh hưởng đến mức đường huyết chậm hơn. Đây là những thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp (GI), như bánh mì nguyên hạt, mì ống làm từ lúa mì nguyên hạt và basmati, gạo lứt hoặc gạo tự nhiên. Chúng cũng có nhiều chất xơ hơn, giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn.
Nguyên tắc cơ bản trong chế độ ăn của người bệnh đái tháo đường là hạn chế tối đa glucid (chất đường bột), điều này có tác dụng tránh tăng đường huyết, hạn chế các acid béo bão hòa để tránh rối loạn chuyển hóa.
Người bệnh đái tháo đường cần hạn chế tối đa glucid (chất đường bột). Ảnh minh họa.
Đối với những người đái tháo đường có tổng mức năng lượng ở nhóm lao động nhẹ và vừa thì có thể ăn từ 30-35kcal/kg/ngày, nhóm lao động nặng từ 35-40 kcal/kg/ngày, nhóm những người béo phì nên hạn chế từ 24-26kcal/kg/người.
Theo Viện Dinh dưỡng Quốc gia, tỷ lệ giữa các thành phần sinh năng lượng trong bữa ăn hàng ngày của người bệnh đái tháo đường được xác định cụ thể như sau:
– Protein: Lượng protein nên đạt 1-1,2 g/kg/ngày đối với người lớn, tức tỷ lệ này nên đạt tương đương 15- 20% năng lượng khẩu phần.
– Lipid: Tỷ lệ chất béo nên là 25% tổng số năng lượng khẩu phần, không nên vượt quá 30%. Hạn chế các acid béo bão hòa, điều này giúp ổn định đường huyết, ngăn ngừa xơ vữa động mạch.
– Glucid: Tỷ lệ năng lượng do glucid cung cấp nên đạt từ 50-60% tổng số năng lượng khẩu phần của người bệnh đái tháo đường.
Thực phẩm giàu protein
Ở những bệnh nhân đang được điều trị đái tháo đường, protein không làm tăng lượng đường trong m.áu. Khi lượng đường m.áu của bệnh nhân đang trong giai đoạn khó kiểm soát, họ thường cần nhiều đạm hơn bình thường.
Một số thực phẩm giàu protein như đậu, các loại hạt, trứng, thịt và cá. Thịt và cá có hàm lượng protein cao, giúp cơ bắp khỏe mạnh. Nhưng lưu ý một chế độ ăn uống lành mạnh có nghĩa là ít thịt đỏ và thịt chế biến sẵn vốn có liên quan đến bệnh ung thư và bệnh tim. Các loại cá có dầu như cá thu, cá hồi và cá mòi có nhiều dầu omega-3 có thể giúp bảo vệ tim.
Các loại cá có dầu tốt cho sức khỏe người đái tháo đường.
Thực phẩm từ sữa và các sản phẩm thay thế
Sữa, phô mai và sữa chua có nhiều canxi và protein – rất tốt cho xương, răng và cơ bắp. Nhưng một số thực phẩm từ sữa có nhiều chất béo, đặc biệt là chất béo bão hòa, vì vậy hãy chọn các sản phẩm thay thế ít chất béo hơn.
Kiểm tra lượng đường bổ sung trong các loại thực phẩm từ sữa ít béo hơn, như sữa chua. Tốt hơn hết người bệnh đái tháo đường nên dùng sữa chua không đường. Nếu thích một sản phẩm thay thế sữa như sữa đậu nành, hãy chọn loại không đường và tăng cường canxi.
Chất béo
Chúng ta cần một ít chất béo trong chế độ ăn uống nhưng cần ít chất béo bão hòa hơn do một số chất béo bão hòa có thể làm tăng cholesterol trong m.áu, làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ. Những lựa chọn kém lành mạnh hơn này là bơ, dầu hạt cọ và dầu dừa. Chất béo lành mạnh hơn là các loại thực phẩm như dầu ô liu, dầu thực vật, dầu hạt cải, phết làm từ các loại dầu này và bơ hạt.
Ăn vừa phải chất béo : hạn chế ăn mỡ động vật, nội tạng động vật, các sản phẩm chế biến từ động vật (giò, chả, đồ ăn nhanh) vì những chất béo này làm tăng nguy cơ xơ vữa mạch không tốt cho sức khỏe. Người bệnh nên thay thế mỡ động vật bằng dầu thực vật, ăn nhiều cá vì đây là nguồn cung cấp các chất béo tốt cho cơ thể.
Hạn chế ăn các chất béo bão hòa (mỡ động vật) và thực phẩm chứa nhiều cholesterol. Theo khuyến cáo, bệnh nhân đái tháo đường nên ăn ít hơn 300mg cholesterol mỗi ngày. Có một số đối tượng nên
Nếu bạn cần giảm cân, hãy giảm lượng mỡ ăn vào, vì vậy nên thay chất béo bão hòa thành chất béo không bão hòa (dầu thực vật, hạt) và carbohydrate.
Nên ăn ba bữa ăn có cá mỗi tuần sẽ giúp bệnh nhân đái tháo đường có đủ lượng dưỡng chất cần thiết.
2.2. Duy trì ổn định 3 bữa ăn chính và bổ sung vitamin
Duy trì các bữa ăn chính trong ngày với các thực phẩm lành mạnh.
Nên duy trì ổn định 3 bữa ăn chính trong ngày. Đối với người cân nặng ổn định, đường huyết kiểm soát tốt không cần thiết phải ăn thêm bữa phụ hoặc chia nhỏ bữa ăn. Người bệnh chỉ ăn thêm bữa phụ khi phải vận động nhiều: đi tham quan, chơi thể thao…
Đối với những bệnh nhân có nguy cơ bị hạ đường huyết và gây nguy hiểm như bệnh nhân cao t.uổi, có các biến chứng tim mạch nặng nề, suy thận hoặc bệnh nhân đang dùng thuốc kích thích tụy bài tiết insulin và đặc biệt bệnh nhân đang tiêm insulin thì cần xem xét có bữa phụ, đặc biệt trước khi đi ngủ để tránh hạ đường huyết trong đêm. Người bệnh không nên ăn bữa phụ sáng vì sau bữa sáng đường huyết thường cao nhất trong ngày do liên quan đến các hormone làm tăng đường huyết của cơ thể.
Nên bổ sung đầy đủ vitamin và muối khoáng: do ăn kiêng quá nên nhiều bệnh nhân đái tháo đường hay bị thiếu vitamin. Một chế độ ăn không có mỡ sẽ hạn chế hấp thu nhiều loại vitamin quan trọng như vitamin A, D, K, E… Khi điều trị dài ngày thuốc metformin sẽ gây thiếu vitamin B12, B9 do ức chế hấp thụ ở dạ dày. Còn khi ăn quá nhiều chất xơ lại dễ bị thiếu canxi và sắt. Vì thế, người bệnh đái tháo đường rất cần ăn uống đầy đủ và biết lựa chọn các thức ăn có nhiều vitamin và chất khoáng quan trọng như sữa, cá hồi chứa nhiều canxi.
2.3. Một số lưu ý trong chế độ ăn của người bệnh đái tháo đường
Nhìn chung, người bệnh đái tháo đường nên hạn chế những thực phẩm làm tăng đường huyết như: bánh kẹo ngọt, nước giải khát có đường, bánh mì, hoa quả ngọt (nhãn, vải, mít)…
Nên ăn chậm, nhai kỹ, không nên ăn quá no. Người bệnh nên ăn lưng bát rau luộc khi bắt đầu bữa ăn. Cần lưu ý, một bữa ăn hỗn hợp gồm chất bột đường và nhiều chất xơ có tác dụng làm hạn chế tăng đường huyết sau ăn.
Những người quá cân, béo phì nên giảm ăn và tăng cường tập thể dục để giảm cân. Tuy nhiên, nên giảm cân từ từ, không nên giảm cân quá nhanh, đột ngột. Đối với người gầy (BMI
Cùng với chế độ ăn hợp lý, người bệnh cần tăng cường tập thể dục nhằm tăng cường sức khỏe, tiêu thụ năng lượng dư thừa trong cơ thể nên làm giảm cân, cải thiện đường huyết, huyết áp và mỡ m.áu.
Thực phẩm và đồ uống cần hạn chế bao gồm:
Thực phẩm chứa nhiều đường ảnh hưởng đến lượng đường trong m.áu.
Thực phẩm chứa nhiều chất béo, muối và đường. Những thực phẩm này bao gồm bánh quy, khoai tây chiên giòn, sôcôla, bánh ngọt, kem, bơ và đồ uống có đường. Những thực phẩm và đồ uống có đường chứa nhiều calo và làm tăng lượng đường trong m.áu, vì vậy hãy áp dụng chế độ ăn kiêng, các lựa chọn thay thế nhẹ hoặc ít calo.
Chúng cũng chứa nhiều chất béo bão hòa không lành mạnh, vì vậy chúng không tốt cho mức cholesterol và tim của bạn.
Thực phẩm chế biến sẵn cũng có thể chứa nhiều muối (natri). Quá nhiều muối có thể khiến người bệnh có nguy cơ cao bị huyết áp và đột quỵ. Không nên dùng quá 1 thìa cà phê (6g) muối mỗi ngày. Ăn nhiều muối sẽ đi kèm với việc tăng nguy cơ mắc tăng huyết áp. Đái tháo đường và tăng huyết áp là 2 nguy cơ hàng đầu của các bệnh lý tim mạch.
Uống nước thay vì đồ uống có đường. Cân nhắc sử dụng chất thay thế đường trong cà phê hoặc trà. Đồ uống tốt nhất để lựa chọn là nước không chứa calo.
Người bệnh đái tháo đường uống rượu nên biết rượu có thể làm cho mức đường huyết giảm xuống quá thấp. Nên hạn chế uống rượu bia vì nguy cơ tăng cân và hạ đường huyết.
3. Gợi ý một số thực đơn cho người bệnh đái tháo đường
Thực đơn 1 tuần cho bệnh nhân đái tháo đường type 2 theo gợi ý của ThS.BS. Lê Thị Hải, Viện Dinh dưỡng quốc gia:
4. Phương pháp lập kế hoạch bữa ăn
Hai cách phổ biến để giúp người bệnh đái tháo đường lên kế hoạch ăn bao nhiêu là phương pháp ăn theo đĩa và tính lượng carbohydrate, còn được gọi là tính lượng carb.
Phương pháp đĩa
Phương pháp đĩa giúp kiểm soát kích thước phần ăn của mình mà không cần phải đếm lượng calo. Phương pháp đĩa cho thấy số lượng của từng nhóm thực phẩm nên ăn. Phương pháp này tốt nhất cho bữa trưa và bữa tối.
Xếp các loại rau không chứa tinh bột vào nửa đĩa; một phần tư đĩa là thịt hoặc chất đạm khác; và một loại ngũ cốc hoặc tinh bột khác trên 1/4 cuối cùng. Tinh bột bao gồm các loại rau có tinh bột như ngô và đậu Hà Lan. Người bệnh cũng có thể ăn một bát nhỏ trái cây hoặc một miếng trái cây có chỉ số GI thấp và uống một ly sữa nhỏ như đã có trong kế hoạch bữa ăn.
Đếm lượng carbohydrate
Tính lượng carbohydrate bao gồm việc theo dõi lượng carbohydrate ăn uống mỗi ngày. Vì carbohydrate chuyển hóa thành glucose trong cơ thể nên chúng ảnh hưởng đến mức đường huyết nhiều hơn các loại thực phẩm khác. Việc đếm lượng carb có thể giúp quản lý mức đường huyết.
Tính lượng carbohydrate là một công cụ lập kế hoạch bữa ăn dành cho những người mắc bệnh đái tháo đường dùng insulin.
Hầu hết carbohydrate đến từ tinh bột, trái cây, sữa và đồ ngọt. Cố gắng hạn chế carbohydrate có thêm đường hoặc những loại có ngũ cốc tinh chế, chẳng hạn như bánh mì trắng và gạo trắng. Thay vào đó, hãy ăn carbohydrate từ trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt, đậu và sữa ít béo hoặc không béo.
Chọn carbohydrate lành mạnh, chẳng hạn như trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt, đậu và sữa ít béo, như một phần trong kế hoạch bữa ăn cho người bệnh đái tháo đường.
Ngoài việc sử dụng phương pháp theo đĩa và tính lượng carb, bạn có thể gặp chuyên gia dinh dưỡng để được điều trị bằng liệu pháp dinh dưỡng y tế.
5. Tham khảo chỉ số GI của một số thực phẩm
Carbohydrate lành mạnh như trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt, đậu và sữa ít béo tốt cho người bệnh đái tháo đường.
Chỉ số GI nói lên mức ảnh hưởng của thực phẩm đến đường trong m.áu, GI càng cao, loại thực phẩm đó càng dễ tăng đường huyết. Do đó, lựa chọn thực phẩm nên ưu tiên nhóm có GI thấp, vừa giúp no bụng vừa hạn chế đường m.áu tăng cao.
Thực phẩm GI thấp (0 đến 55):
Lúa mạch
Mì ống
Ngũ cốc cám giàu chất xơ
Bột yến mạch
Cà rốt, rau xanh
Táo, cam, bưởi và nhiều loại trái cây khác
Hầu hết các loại hạt, đậu
Sữa và sữa chua
Thực phẩm GI vừa phải (56 đến 69):
Bánh mì lúa mạch đen
Gạo lứt
Nho khô
Thực phẩm GI cao (70 và cao hơn):
Bánh mì trắng
Hầu hết các loại ngũ cốc đã chế biến và bột yến mạch ăn liền, bao gồm cả bột cám
Hầu hết các món ăn nhẹ
Khoai tây
Gạo trắng
Mật ong
Dưa hấu, dứa, sầu riêng, mít.