Mới đây, các nhà khoa học chứng minh chuột, được biến đổi gen để sản xuất prôtein chống đông, có thể chống tê cóng. Các loài khác cũng có khả năng này, nhưng đây là lần nhân rộng đầu tiên ở động vật có vú.
Có thể bào chế thuốc từ thịt động vật, một phát hiện mới đáng ghi nhận – Ảnh minh họa
Động vật có vú thu nhiệt dựa trên tiến trình trao đổi chất và vật lý để duy trì nhiệt độ cơ thể. Loài m.áu l.ạnh (ếch và cá) nhờ các yếu tố bên ngoài và ngăn chặn hình thành tinh thể đá trong m.áu bằng sản xuất prôtein chống đông tự nhiên. Khi quá lạnh, tinh thể hình thành bên trong mô của động vật tập trung vào các mô và tế bào c.hết. Đó là lý do tê cóng nghiêm trọng thường dẫn đến hoại tử và cụt chi.
Bọ ve chân đen có khả năng tạo protein chống đông. Trong điều kiện lạnh, bọ triển khai protein IAFGP liên kết với băng đá và ngừa tinh thể phát triển. Thử nghiệm tương tự trên động vật có vú, các nhà khoa học biến đổi gene giống chuột có IAFGP. Chuột được gây mê và nhúng đuôi vào nước -71 độ F (tương đương -21,6 độ C) trong 4 phút. Phát hiện cho thấy chuột không có sức khỏe tốt. Trong vài giờ, 93% có dấu hiệu tê cóng và từ 7-10 ngày, tự mất phần đuôi.
Tuy nhiên, bản sao của chuột biến đổi gen được bảo vệ đáng kể. Chỉ 38% chuột sản xuất chất chống đông mất đuôi. Quả thực, IAFGP không có khả năng kỳ diệu đối với động vật có vú. Công bố được đăng trên tạp chí Y khoa The Journal PLOS One.
IAFGP có triển vọng trong điều trị hoặc ngừa tê cóng nhưng không thể đưa vào cơ thể người, dù đem lại lợi ích tức thời cho các bộ phận khác. Các nhà nghiên cứu tin rằng protein giúp kéo dài thời gian của nội tạng hiến tặng bằng cách cho phép lưu trữ ở nhiệt độ đông lạnh mà không gây hại.
Các nhà nghiên cứu Trường đại học Yale (Mỹ) phát hiện IAFGP của bọ ve, giúp bọ ngừa cảm lạnh, có thể sản xuất kháng sinh cho người. “Chúng tôi muốn biết liệu protein này có chức năng kháng khuẩn không, trong khi ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn khá thành công”, TS Erol Fikrig (Mỹ), khoa bệnh Truyền nhiễm, chủ trì nghiên cứu nói. Công bố được đăng trên Tạp chí The Journal Cell.
IAFGP ngăn chặn hình thành màng sinh học vi khuẩn (chất nhầy bao phủ và bảo vệ vi khuẩn) – vật chủ trung gian của Lyme (căn bệnh nổi tiếng lan truyền bởi bọ ve) và vi khuẩn khác. Peptide (thành phần cơ bản của prôtein và nhiều loại phân tử hữu cơ khác) tổng hợp, có cấu trúc tương tự gọi là P1 giúp chống tác nhân gây bệnh ở chuột và côn trùng, giảm lan nhiễm khi được phủ ống thông với P1. Hơn thế, prôtein có thể tạo tác nhân kháng khuẩn mới, Fikrig giải thích.
Thùy Như
Theo motthegioi
Quy tắc ‘ít – nhiều’ trong ăn uống để sống thọ, bạn đã biết chưa?
Ghi nhớ những quy tắc đơn giản dưới đây để cơ thể luôn khỏe mạnh.
Lựa chọn thực phẩm lành mạnh để sống thọ – Ảnh: Interner
1. Ăn ít thịt – nhiều rau
Thịt động vật chứa nhiều mỡ, đạm, cholesterol… là những chất khi vào cơ thể sẽ chuyển hoá thành axit, gây hại cho tế bào. Trong khi đó, rau củ quả lại chứa nhiều chất dinh dưỡng tốt cho cơ thể hơn như vitamin, khoáng chất… giúp kiềm hoá và ngăn ngừa tình trạng lão hoá.
2. Ăn ít đường – nhiều trái cây
Đường được liệt vào danh sách đen những thực phẩm khiến cơ thể nặng nề, nhanh già. Đường khi vào cơ thể, nếu không được sử dụng hết sẽ tích tụ thành mỡ, gây rối loạn đường huyết dẫn đến tiểu đường.
Trái cây lại cung cấp vitamin, chất khoáng và chất xơ. Chất xơ tuy không có chức năng dinh dưỡng nhưng lại hỗ trợ quá trình tiêu hoá, phòng chống bệnh táo bón, khiến các chất độc và cholesterol thừa trong cơ thể được bài tiết dễ dàng hơn.
3. Ăn mặn ít – chua nhiều
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy mối tương quan giữa việc tiêu thụ nhiều muối với bệnh cao huyết áp ở người già. Khi cơ thể hấp thụ lượng muối quá mức bình thường sẽ làm tăng áp lực của m.áu lên thành động mạch.
Vì vậy, dùng quá nhiều muối đồng nghĩa với nguy cơ tăng huyết áp. Người bị cao huyết áp cũng có nhiều nguy cơ đột quỵ hay những vấn đề liên quan tới bệnh tim mạch.
Đồng thời, khi cơ thể chứa lượng muối quá cao sẽ làm gia tăng áp lực lên thận, từ đó khiến bạn dễ bị sỏi thận.
Ăn nhiều chất chua sẽ khiến bạn giảm cân nhanh, hỗ trợ hệ tiêu hoá làm việc tốt. Tuy nhiên, cần thận trọng nếu bạn đang gặp phải các vấn đề về axit dạ dày.
4. Ăn ít – nhai nhiều
No hay không không phụ thuộc vào khối lượng thức ăn mà là ở cách ăn. Nên ăn ít và chia thành nhiều bữa trong ngày, đừng để cơ thể quá đói hay quá no đều có hại cho dạ dày.
Khi ăn cần từ tốn, ăn chậm, nhai kĩ, vừa thưởng thức hương vị món ăn, vừa để cơ thể hấp thụ từ từ chất dinh dưỡng. Đặc biệt không được vừa ăn vừa làm những công việc khác để não bộ chỉ tập trung vào việc tiêu hoá thức ăn, gia tăng hiệu quả hấp thụ.
5. Ăn nhiều nước – ít dầu
Thời tiết mùa hè nắng nóng khiến cơ thể sẽ dễ dàng mất độ ẩm hơn vì thế cần chú ý bổ sung đầy đủ nước cho cơ thể nếu không sẽ dễ rơi vào tình trạng mất nước và gặp các triệu chứng đau đầu, táo bón do thiếu nước. Mỗi sáng uống nước ấm pha chút mật ong cũng sẽ giúp làm sạch ruột và giải độc.
Bạn cũng nên hạn chế ăn các đồ chiên nhiều dầu mỡ bởi có thể làm tăng nguy cơ béo phì, mà béo phì là một trong những yếu tố làm tăng khả năng mắc các bệnh như đái tháo đường, ung thư, xơ vữa mạch m.áu, tăng huyết áp.
Thu Thủy (t/h)
Theo motthegioi