Bộ Y tế khuyến khích người dân áp dụng công thức dinh dưỡng 4-5-1 vào bữa ăn hàng ngày, tăng cường vận động và giữ gìn vệ sinh cá nhân để tăng sức đề kháng.
Công thức này chỉ ra, dinh dưỡng một ngày hoặc một bữa ăn phải có sự cân đối giữa 4 yếu tố và đảm bảo tính đa dạng thông qua sự có mặt của ít nhất 5 trong 8 nhóm thực phẩm.
Theo đó, trong 4 yếu tố thì cần cân đối giữa các nhóm chất sinh năng lượng, các loại chất đạm, các loại chất béo và vitamin khoáng chất.
Các nhóm chất sinh năng lượngTỷ lệ 13-20% chất đạm, 20-25% chất béo, 55-65% tinh bột cho người trưởng thànhCác loại chất đạmCân đối giữa đạm động vật và thực vậtCác loại chất béoCân đối giữa béo động vật và thực vật
Cân đối giữa đạm động vật và đạm thực vật.
Thực phẩm được chia thành 8 nhóm như sau: nhóm lương thực; nhóm thịt các loại, cá và hải sản; nhóm sữa và các chế phẩm từ sữa; nhóm các loại hạt; nhóm trứng và các sản phẩm từ trứng; nhóm rau củ quả có màu vàng, cam, đỏ, xanh thẫm; nhóm rau củ quả ít màu; nhóm dầu ăn và mỡ các loại.
Không có riêng một loại thực phẩm nào có thể cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho cơ thể nên chúng ta cần ăn kết hợp đa đạng nhiều loại thực phẩm. Do vậy, nên sử dụng ít nhất 5 trong 8 nhóm thực phẩm để bổ sung nhiều chất dinh dưỡng khác nhau và cân bằng, không kiêng khem hoặc lạm dụng bất cứ thực phẩm nào. Đây cũng là cách để giúp chúng ta lên thực đơn bữa ăn mỗi ngày không bị trùng lặp và thưởng thức ngon miệng hơn.
Những nhóm thực phẩm cần ưu tiên trong sổ tay mua sắm
Gạo, bánh mì, mì gói, phở khô: đây là nhóm cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể nên được ưu tiên lựa chọn hàng đầu. Gạo chắc chắn sẽ không thể thiếu trong mỗi bữa ăn. Còn mì gói hay phở khô sẽ là loại thực phẩm “đa năng”, chế biến nhanh mà có thể dễ dàng biến tấu tạo nên nhiều món ăn thơm ngon cho buổi sáng hay bữa tối về trễ.
Biến tấu mì gói thành bữa ăn nhanh gọn mà dinh dưỡng.
Thịt, cá, hải sản: các loại thịt động vật như thịt bò, thịt heo, gà và cá là nguồn cung cấp chất đạm động vật, axit amin cần thiết cho cả nhà. Nhóm này là nguồn cung cấp nguyên liệu tổng hợp các tế bào bạch cầu và kháng thể – được ví như những binh lính trong cuộc chiến chống lại vi khuẩn và vi-rút xâm nhập cơ thể.
Trứng: là nguồn cung cấp chất đạm động vật cho cơ thể. Bạn có thể dự trữ một ít quả trứng trong tủ lạnh để làm nhiều món khác nhau từ mặn đến ngọt như trứng luộc, trứng chiên, bánh flan, bánh bông lan…
Rau, củ, quả theo mùa: giúp cung cấp chất xơ và vitamin cho cơ thể. Ngoài ra, các loại gia vị như hành, tỏi, gừng, sả và rau thơm nhiều tinh dầu như bạc hà, kinh giới, tía tô cũng nên được đưa vào thực đơn nhiều hơn vì có tính kháng khuẩn cao, giúp kháng viêm, nâng cao miễn dịch cơ thể.
Sữa và các chế phẩm từ sữa: các loại sữa giúp cung cấp canxi cho cơ thể, đặc biệt sữa chua có thể giúp tăng cường sản xuất gramma interferon làm ức chế sự nhân lên của vi-rút.
Cách bảo quản các loại thực phẩm đúng cách và an toàn
Đối với thực phẩm khô như gạo, mì gói, phở khô: nên bảo quản ở nơi thoáng mát, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời. Chỉ mua đủ lượng dùng cho gia đình sẽ giúp các thực phẩm luôn ở trạng thái ngon nhất khi sử dụng.
Đối với thực phẩm tươi thịt, cá, hải sản: nên bảo quản trong ngăn lạnh ở nhiệt độ thích hợp. Nếu mua ở siêu thị, có thể giữ nguyên bao bì, sau đó bảo quản thực phẩm ở ngăn đông lạnh.
Nếu mua các loại thịt phẩm tươi sống này ở chợ thì cần rửa kỹ dưới vòi nước trước khi bảo quản trong tủ lạnh. Ngoài ra, các loại cá, hải sản tươi nên cho vào túi zip bảo quản thực phẩm hoặc hộp nhựa, để tránh ảnh hưởng mùi sang các thực phẩm khác, và nên dán nhãn để ưu tiên sử dụng những thực phẩm đã lưu trữ dài ngày hơn.
Đối với các loại rau: không nên rửa các loại rau có lá trước khi bảo quản trong tủ lạnh. Nên nhặt bớt các lá sâu và hư, cho vào túi zip bảo quản thực phẩm. Các loại rau củ nặng hơn như cà rốt, bắp cải, bông cải xanh nên để xuống dưới và các loại rau ăn lá để lên trên để tránh dập, nát lá rau trong quá trình lưu trữ.
Ngăn rau quả với nhiệt độ thích hợp giúp kéo dài thời gian bảo quản.
Đối với trái cây: nên bảo quản ở ngăn riêng, không để chung với rau củ. Điều này giúp tránh các loại trái cây chín sinh ra khí ethylene, kích thích các loại rau nhanh hư hỏng. Các loại trái cây có khả năng bảo quản dài trong tủ lạnh như lê, táo… Còn các loại dưa, các loại quả có múi (bưởi, cam, quýt…) do có vỏ dày nên có thể tươi lâu ở nhiệt độ phòng, và có thể tiếp tục bảo quản trong tủ lạnh nếu chưa ăn hết.
F0 điều trị tại nhà: Ăn uống thế nào để nhanh khỏi bệnh?
Tài liệu hướng dẫn chăm sóc F0 tại nhà của Bộ Y tế đưa ra các khuyến cáo về chế độ dinh dưỡng cho người nhiễm bệnh.
Theo Bộ Y tế, để hạn chế diễn biến nặng, nguy kịch người bệnh cần được theo dõi thường xuyên và thực hiện chế độ dinh dưỡng đầy đủ. Trường hợp người bệnh nhiễm COVID-19 không triệu chứng hoặc thể nhẹ điều trị tại nhà, việc thực hiện, tuân thủ chế độ dinh dưỡng thật sự cần thiết. Dinh dưỡng giúp hỗ trợ và cải thiện “hàng rào” bảo vệ cơ thể như tế bào miễn dịch, các kháng thể, da, niêm mạc hô hấp, niêm mạc dạ dày làm tăng sức đề kháng.
Khi bị nhiễm, người bệnh thường có dấu hiệu đột ngột mất vị giác hoặc khứu giác, làm giảm khả năng ăn uống. Vì thế họ cần bổ sung chế độ dinh dưỡng hợp lý để tránh thiếu hụt về dinh dưỡng dẫn tới suy dinh dưỡng. Ngoài ra, việc cung cấp dinh dưỡng cho người bệnh nhiễm COVID-19 nhẹ và không triệu chứng tại nhà là rất cần thiết, giúp nâng cao thể trạng, tăng cường miễn dịch và hạn chế biến chứng.
F0 điều trị tại nhà cần đặc biệt chú ý tới chế độ dinh dưỡng. (Ảnh: Hanoimoi)
F0 nhẹ và không triệu chứng
Đối với F0 nhẹ, không triệu chứng, Bộ Y tế khuyến cáo ăn đầy đủ và cân đối các nhóm chất dinh dưỡng bằng đa dạng loại thực phẩm (nếu được) để duy trì thể trạng, thể chất bình thường; Bổ sung thêm 1 đến 2 bữa phụ như sữa và các chế phẩm từ sữa, đặc biệt khi có ăn giảm sút do sốt, ho, mệt mỏi…
Nhóm người bệnh này cần tăng cường nhóm thực phẩm giàu protein (thịt, cá nạc.., đậu đỗ, hạt các loại) để ngăn teo cơ, tăng sức đề kháng và ăn thêm trái cây tươi hay nước ép trái cây, rau xanh các loại, gia vị (như tỏi, gừng) kết hợp uống đủ nước (trung bình 2 lít/ ngày) hoặc nhiều hơn nếu có sốt, tiêu chảy.
F0 điều trị tại nhà đảm bảo đủ và đa dạng các nhóm thực phẩm bao gồm nhóm tinh bột, nhóm sữa và chế phẩm sữa, nhóm dầu mỡ, nhóm rau củ, nhóm thịt cá, nhóm trứng, nhóm các loại hạt, nhóm rau củ màu vàng, xanh thẫm.
Bộ Y tế khuyến cáo, người bệnh không bỏ bữa, ăn đủ 3 bữa chính, tăng cường các bữa phụ; Hạn chế ăn quá nhiều đồ ngọt (khuyến nghị lượng đường
Người có thể trạng gầy, t.rẻ e.m cần bổ sung thêm các thực phẩm có nhiều năng lượng và protein như sữa và các sản phẩm từ sữa.
Ngoài ra, F0 cũng không ăn đồ ăn nhiều muối, rượu, bia. Quá trình sử dụng thực phẩm phải bảo đảm an toàn, vệ sinh, không dùng thực phẩm ôi, thiu, quá hạn sử dụng, luôn rửa tay trước và sau khi chế biến thực phẩm.
Dinh dưỡng cho t.rẻ e.m
Hướng dẫn của Bộ Y tế cũng quy định chế độ dinh dưỡng cho trẻ cần tuân thủ theo nguyên tắc định kỳ theo dõi tình trạng dinh dưỡng của trẻ bằng cân nặng và lượng thức ăn trẻ ăn vào.
Theo đó, chế độ ăn của trẻ cân đối hàng ngày với 4 yếu tố chính là lipid (lipid động vật và lipid thực vật), vitamin và khoáng chất, thành phần các chất sinh năng lượng (protein, lipid, carbohydrate), protein (protein động vật và thực vật). Trẻ phải ít nhất có 1 bữa ăn trong ngày cân đối khẩu phần.
Hàng ngày cho trẻ ăn ít nhất là 5 trong 8 nhóm thực phẩm (nhóm tinh bột, nhóm sữa và chế phẩm sữa, nhóm dầu mỡ, nhóm rau củ, nhóm thịt cá, nhóm trứng, nhóm các loại hạt, nhóm rau củ màu vàng, xanh thẫm).
T.rẻ e.m là F0 cần bổ sung sữa và hạn chế đồ ngọt.
Không nên cho trẻ ăn quá nhiều đồ ngọt (khuyến nghị lượng đường
Khuyến khích trẻ 1-2 t.uổi sữa công thức tối thiểu 600ml/ngày (trẻ không có sữa mẹ) và trẻ>2 t.uổi 500 ml/ngày sữa công thức theo tuổi/ngày đủ đáp ứng dinh dưỡng cho tăng trưởng và cân bằng dinh dưỡng (không cần bổ sung đa vi chất).
Trường hợp trẻ kém ăn, ăn không đủ lượng theo khuyến nghị thì phải dùng công thức hỗ trợ dinh dưỡng đường uống có đậm độ năng lượng cao (1Kcal/ml) thay thế hoàn toàn hay một phần cho sữa công thức thông thường.
Bộ Y tế lưu ý, phụ huynh cần thay thế thức ăn gây nôn và buồn nôn bằng những khẩu vị trẻ thích, thức ăn dễ tiêu hóa và có giá trị dinh dưỡng cao.
Cha mẹ, người chăm sóc cần theo dõi tình trạng dinh dưỡng của trẻ định kỳ để xác định xem trẻ có khả năng sẽ bị suy dinh dưỡng cấp nặng không.
Cân nặng định kỳ cho trẻ, nếu có thể được thì cân 3-5 ngày/lần. Nếu trẻ sụt cân từ 1-2%/1 tuần cần thông báo ngay cho nhân viên y tế để được hướng dẫn thích hợp.
Phụ huynh cũng cần đ.ánh giá biểu hiện đường tiêu hóa hàng ngày như chán ăn, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng bởi những biểu hiện này sẽ làm suy giảm lượng thức ăn và giảm hấp thụ.
Cuối cùng, cha mẹ nên theo dõi lượng thức ăn trẻ ăn vào/ngày. Nếu lượng thức ăn trẻ ăn vào