Với bệnh nhân suy giáp, ngoài việc tuân thủ dùng thuốc theo phác đồ điều trị, chế độ dinh dưỡng cũng đóng một vai trò quan trọng đối với chức năng tuyến giáp, giúp cải thiện các triệu chứng của bệnh, nâng cao chất lượng cuộc sống và ngăn ngừa các biến chứng.
1. Tầm quan trọng của chế độ ăn uống với người bệnh suy giáp
Tùy thuộc vào nguyên nhân cơ bản của bệnh suy giáp, chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị và kiểm soát suy giáp. Ăn một chế độ ăn uống cân bằng sẽ giữ cho tuyến giáp khỏe mạnh. Dưới đây là một số lý do quan trọng mà người bệnh suy giáp cần chú ý đến chế độ ăn uống:
Giúp cân bằng hormone tuyến giáp: Một số thực phẩm hỗ trợ chức năng tuyến giáp và giúp cơ thể sử dụng hormone tuyến giáp hiệu quả hơn.
Giảm các triệu chứng của bệnh: Chế độ ăn uống lành mạnh có thể giúp giảm bớt các triệu chứng phổ biến của suy giáp như mệt mỏi, tăng cân, táo bón, rụng tóc và da khô.
Kiểm soát cholesterol, cải thiện sức khỏe tim mạch: Suy giáp có thể làm tăng mức cholesterol trong m.áu, tăng huyết áp, dẫn đến nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao hơn. Chế độ ăn uống lành mạnh giúp kiểm soát cholesterol, kiểm soát huyết áp và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị và kiểm soát suy giáp. Ảnh minh họa.
Tăng cường hệ miễn dịch: Suy giáp thường làm suy yếu hệ miễn dịch. Chế độ ăn uống lành mạnh có thể giúp tăng cường hệ miễn dịch và bảo vệ cơ thể khỏi bệnh tật.
Không có loại thực phẩm hoặc thực phẩm bổ sung cụ thể nào mà bạn có thể sử dụng để điều trị chứng rối loạn tuyến giáp. Một chế độ ăn uống cân bằng là cách tốt nhất để đảm bảo cơ thể nhận được tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết.
2. Các dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể người bệnh suy giáp
Iốt
Iốt là nguyên tố vi lượng cần thiết để kích thích sản xuất hormone tuyến giáp và hỗ trợ chuyển đổi T4 (hormone tuyến giáp không hoạt động) thành T3 (hormone tuyến giáp dạng hoạt động). Vì vậy việc cung cấp đủ chất này trong chế độ ăn uống là rất quan trọng.
Mặc dù thiếu iốt là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bệnh suy giáp nhưng trong một số trường hợp hiếm gặp, việc bổ sung quá nhiều iốt có thể gây hại. Đây là lý do tại sao iốt là một chất dinh dưỡng gây tranh cãi khi nói đến sức khỏe tuyến giáp và cần có sự cân bằng để hỗ trợ sức khỏe tối ưu.
Các thực phẩm giàu iốt.
Nhận đủ iốt trong chế độ ăn uống là điều cần thiết để tuyến giáp hoạt động bình thường. Các thực phẩm chứa iốt như: Cá biển như cá tuyết, cá ngừ, hải sản có vỏ, rong biển, sữa, sữa chua, phô mai, trứng, muối iốt,…
Lượng iốt bổ sung có thể làm mất tác dụng của thuốc chống tuyến giáp. Nếu bạn đang dùng levothyroxin để điều trị bệnh suy giáp hoặc bị bướu cổ thì không cần phải bổ sung iốt. Nếu bạn đang điều trị bệnh cường giáp, việc bổ sung iốt là không cần thiết và có thể l.àm t.ình trạng trở nên tồi tệ hơn.
Selen
Selen là một nguyên tố vi lượng cần thiết cho quá trình hoạt động của tuyến giáp. Selen cũng là t.iền thân của một trong những chất chống oxy hóa quan trọng nhất trong cơ thể giúp giảm viêm, ảnh hưởng đặc biệt đến chức năng của tuyến giáp.
Một nghiên cứu lớn ở châu Âu đã chỉ ra rằng 6 tháng bổ sung selen có tác dụng có lợi đối với bệnh về tuyến giáp và có liên quan đến việc cải thiện chất lượng cuộc sống của những người tham gia. Những tác động tích cực này vẫn tồn tại sau 12 tháng mà không có tác dụng phụ.
Nguồn thực phẩm giàu selen bao gồm: hải sản, thịt gia cầm, trứng, sữa, sữa chua, phô mai, các loại ngũ cốc,…
Kẽm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng thiết yếu có vai trò quan trọng đối với sức khỏe tuyến giáp bằng cách chuyển đổi T4 thành T3 và sản xuất TSH.
Tiến sĩ Eitches – chuyên gia dinh dưỡng đã đăng ký tại London cho biết, giống như selen, kẽm rất cần thiết để kích hoạt hormone tuyến giáp. Thiếu kẽm đã được chứng minh là gây ra chứng suy giáp và giảm quá trình trao đổi chất.
Nguồn thực phẩm tốt cung cấp kẽm bao gồm: hàu và động vật có vỏ khác, thịt, cá, gia cầm, các loại đậu, quả hạch, các loại ngũ cốc, trứng, các sản phẩm từ sữa,…
Magie
Theo Tiến sĩ Lauren Papanos, một chuyên gia dinh dưỡng đã đăng ký chuyên về rối loạn tuyến giáp tại Dinh dưỡng Nhiên liệu Chức năng (Vương quốc Anh), magie rất quan trọng trong việc cân bằng và sản xuất hormone tuyến giáp. Mức magie rất thấp có liên quan đến chức năng tuyến giáp bất thường, có khả năng làm tăng nguy cơ mắc bệnh suy giáp.
Thực phẩm giàu magie bao gồm: cây họ đậu, quả hạch, hạt bí, các loại ngũ cốc, các loại rau lá xanh, sữa, sữa chua, phô mai, ngũ cốc ăn sáng tăng cường,…
Sắt
Tiến sĩ Eitches cho biết, sắt rất cần thiết cho quá trình chuyển hóa hormone tuyến giáp, thiếu sắt có thể làm suy yếu quá trình này.
Bạn có thể nhận đủ chất sắt bằng cách ăn những thực phẩm như: thịt nạc, thịt gia cầm hoặc hải sản, bánh mì tăng cường, ngũ cốc ăn sáng, đậu phộng, đậu Hà Lan, rau chân vịt, quả hạch, trái cây sấy khô, chẳng hạn như nho khô.
Vitamin B12
Theo Tiến sĩ Eitches, những người bị suy giáp có nhiều khả năng bị thiếu vitamin B12, một chất dinh dưỡng quan trọng đối với m.áu, sức khỏe thần kinh, sản xuất năng lượng. Vitamin B12 giúp cơ thể tạo ra các tế bào hồng cầu, giữ cho hệ thần kinh khỏe mạnh. Nó cũng giúp cơ thể giải phóng năng lượng từ thức ăn và sử dụng folate.
Có mối liên quan giữa tình trạng thiếu vitamin B12 ở bệnh nhân mắc bệnh tuyến giáp tự miễn thứ phát do thiếu m.áu ác tính. Một phân tích tổng hợp gần đây cho thấy hàm lượng vitamin B12 ở những người bị suy giáp (nhưng không phải cường giáp hoặc suy giáp cận lâm sàng) thấp hơn đáng kể so với những người khỏe mạnh.
Nguồn vitamin B12 trong chế độ ăn uống bao gồm: hải sản, đặc biệt là hàu và nghêu, thịt gia cầm, thịt lợn, các loại nội tạng như gan lợn, gan bò, trứng, sữa, sữa chua, phô mai,…
Các thực phẩm giàu vitamin B12.
Vitamin D
Vitamin D giúp điều chỉnh sự hấp thụ canxi cần thiết cho xương, răng và cơ bắp khỏe mạnh. Một số lượng lớn các nghiên cứu trước đây đã điều tra xem liệu vitamin D có liên quan đến rối loạn tuyến giáp hay không. Nhiều nghiên cứu phát hiện ra rằng mức độ vitamin D thấp có tương quan với các tự kháng thể tuyến giáp và thậm chí có thể là các đặc điểm của ung thư tuyến giáp.
Những thực phẩm giúp bổ sung thêm vitamin D: cá béo như cá hồi, cá ngừ, cá thu, dầu gan cá, gan bò, lòng đỏ trứng, phô mai, nấm, ngũ cốc ăn sáng tăng cường và nước cam,…
Các chất dinh dưỡng nói trên rất quan trọng đối với sức khỏe tuyến giáp. Người bệnh cần sử dụng xét nghiệm dinh dưỡng để xác định chính xác hơn những chất dinh dưỡng nào có thể bị mất cân bằng. Xét nghiệm dinh dưỡng đặc biệt hữu ích để các bác sĩ lâm sàng đ.ánh giá các chất dinh dưỡng cụ thể của tuyến giáp và cho phép tiếp cận rộng hơn đối với nhu cầu dinh dưỡng tổng thể của bệnh nhân.
3. Khuyến nghị về chế độ ăn uống cho bệnh suy giáp
Theo ThS.BSNT Nguyễn Xuân Tuấn, chuyên ngành Ung bướu, Giảng viên Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội, người bệnh sau phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến giáp nên áp dụng một số cách giảm cân an toàn được khoa học chứng minh như: Dùng hormone tuyến giáp thường xuyên, tập thể dục đều đặn, cần theo dõi lượng calo hàng ngày, bổ sung đủ chất đạm (protein)…
Người bệnh cần tham khảo tư vấn của bác sĩ về lượng calo cần thiết. Cố gắng loại bỏ khỏi thực đơn thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhanh hay bất cứ thứ gì nhiều calo mà hàm lượng dinh dưỡng thấp. Việc bổ sung protein giúp hạn chế cảm giác đói, hỗ trợ sự phát triển của cơ bắp, kết hợp với việc tập thể dục sẽ giúp cho quá trình trao đổi chất diễn ra hiệu quả hơn.
Nhìn chung, các chuyên gia dinh dưỡng khuyên chế độ ăn tốt nhất cho người bị suy giáp nên bao gồm nhiều trái cây và rau quả, protein chất lượng tốt, chất béo lành mạnh và một lượng vừa phải carbohydrate có lợi cho sức khỏe.
Tuy nhiên, điều quan trọng cần nhớ là cách tiếp cận cá nhân hóa luôn là tốt nhất vì nó xem xét sức khỏe tổng thể, khả năng miễn dịch, sức khỏe đường ruột, sự thiếu hụt chất dinh dưỡng, phơi nhiễm độc tính và nhiều yếu tố lối sống khác của cá nhân. Người bệnh suy giáp nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn về chế độ ăn uống cũng như liều lượng vitamin, khoáng chất cần bổ sung phù hợp nhất với tình trạng sức khỏe của mình.
Tiến sĩ Lauren Papanos cho biết:
Bệnh nhân suy giáp nên có một chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh, nhiều trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu, thịt nạc. Ăn theo cách này đảm bảo hấp thụ thích hợp các chất dinh dưỡng đa lượng thiết yếu (carbohydrate, protein, chất béo) và vi chất dinh dưỡng (vitamin, khoáng chất).
Hướng dẫn ăn uống lành mạnh của Cơ quan Y tế Vương quốc Anh khuyên bệnh nhân suy giáp nên cố gắng:
Ăn ít nhất 5 phần trái cây và rau quả mỗi ngày.
Bữa ăn cơ bản có nhiều chất xơ hơn thực phẩm giàu tinh bột như khoai tây, bánh mì, gạo hoặc mì ống.
Ăn một ít đậu, đậu, cá, trứng, thịt và protein khác.
Chọn các loại dầu lành mạnh và chất béo không bão hòa, nên ăn với số lượng ít.
Uống nhiều nước (ít nhất 6 – 8 ly mỗi ngày).
Tránh thực phẩm chế biến sẵn, giảm lượng đường.
4. Thực phẩm cần tránh hoặc hạn chế khi bị suy giáp
Thực phẩm chứa Goitrogens
Goitrogens là hợp chất làm cản trở sự hấp thu iốt của cơ thể, gây ảnh hưởng xấu tới chức năng hoạt động của tuyến giáp. Một số thực phẩm chứa goitrogen bao gồm bắp cải, súp lơ, cải Brussels, đậu nành và rau bina. Tuy nhiên, mức tiêu thụ cần phải rất cao thì đây mới là mối lo ngại thực sự. Trong điều kiện ăn uống bình thường, đây thường không phải là vấn đề và nguy cơ rất thấp. Người bệnh suy giáp không cần phải loại bỏ hoàn toàn các thực phẩm này khỏi chế độ ăn uống mà nên hạn chế.
Tảo bẹ
Người bệnh suy giáp cần tránh các sản phẩm như tảo bẹ vì chúng có thể ảnh hưởng đến chức năng và sức khỏe của tuyến giáp. Thực phẩm bổ sung tảo bẹ có nguồn gốc từ rong biển và có hàm lượng iốt cao tự nhiên không có lợi cho sức khỏe đối với những người mắc bệnh tuyến giáp.
Đậu nành
Isoflavone đậu nành ức chế enzyme peroxidase tuyến giáp (TPO) đóng vai trò chính trong quá trình tổng hợp hormone tuyến giáp và chúng cũng cản trở việc sản xuất hormone tuyến giáp.
Đậu nành cản trở sự hấp thu levothyroxine, do đó bệnh nhân đang dùng levothyroxin để điều trị suy giáp nên cố gắng tránh đậu nành. Nếu muốn dùng đậu nành, bệnh nhân nên giữ việc ăn đậu nành và uống levothyroxine cách xa nhau ít nhất 4 giờ.
Canxi
Một số thực phẩm và chất bổ sung giàu canxi cản trở sự hấp thụ levothyroxine. Khoảng cách 4 giờ giữa 2 loại là đủ để đảm bảo không có tác động đáng kể đến nồng độ thyroxine trong m.áu.
Thức ăn chứa gluten
Những thực phẩm chứa gluten gồm: lúa mì, các loại ngũ cốc, các loại bánh kẹo, nước sốt… có thể gây ảnh hưởng tiêu cực tới bệnh suy giáp. Người bệnh tuyến giáp nên hạn chế những thực phẩm này và cách tốt nhất là xem trên bao bì để xác định được hàm lượng luten có trong sản phẩm.
Người bệnh suy giáp nên hạn chế các thực phẩm chứa gluten.
Thực phẩm chế biến
Thực phẩm chế biến sẵn và đường tạo ra sự mất cân bằng nội tiết tố, làm tăng tình trạng viêm, đồng thời ngăn cản quá trình hồi phục đường ruột và tuyến giáp, vì vậy khi mắc bệnh tuyến giáp nên tránh tất cả các thực phẩm chế biến sẵn.
Đồ uống chứa cồn, caffeine
Các loại đồ uống chứa cồn và caffeine khiến cơ thể người bệnh suy giáp giảm sản xuất ra hormone của tuyến giáp, khiến bệnh trầm trọng hơn.
7 loại thực phẩm giàu iod hàng đầu
Iod là một yếu tố cần thiết cho hoạt động bình thường của cơ thể con người. Việc cung cấp đủ nguyên tố vi lượng cần thiết này là rất quan trọng.
1. Iod có vai trò quan trọng với cơ thể
Iod ( i – ốt) là một nguyên tố vi lượng cần thiết cho hoạt động bình thường của con người. Iod tham gia vào quá trình tổng hợp hormone tuyến giáp và do đó là một yếu tố không thể thiếu. Các hormone này được tiết ra từ khi sinh ra và tham gia vào các chức năng quan trọng của cơ thể, đặc biệt là sự phát triển thần kinh của thai nhi.
Các hormone tuyến giáp điều hòa nhiều phản ứng sinh hóa quan trọng, bao gồm tổng hợp protein và hoạt động của các enzyme. Các cơ quan chính chịu ảnh hưởng của quá trình này bao gồm não, cơ, tim, tuyến yên và thận. Iod giúp tuyến giáp trạng hoạt động bình thường, phòng bệnh bướu cổ và thiểu năng trí tuệ.
Theo TS.BS. Nguyễn Trọng Hưng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia, iod có vai trò quan trọng đối với sự phát triển cơ thể con người, giúp tuyến giáp tạo ra hormone thyroxine. Thyroxine tham gia kiểm soát hoạt động của một số tế bào, rất quan trọng đối với sự phát triển của xương và hệ thần kinh, cũng như tham gia chuyển hóa của protein, chất béo và carbohydrate trong cơ thể.
Những thực phẩm giàu iod.
Cũng theo TS. Nguyễn Trọng Hưng, iod rất quan trọng với bào thai, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nó cần thiết cho sự phát triển của não và hệ thần kinh, 5 giác quan, sự tập trung và sự phối hợp.
Yêu cầu về lượng iod khác nhau ở mỗi người, tùy thuộc vào độ t.uổi hoặc giới tính. Đối với người lớn, lượng iod hàng ngày nên là 150mcg. Với phụ nữ mang thai, nhu cầu iod tăng lên và đạt tới 220mcg / ngày. Nhu cầu iod này phải được duy trì trong suốt thời gian cho con bú, thậm chí còn tăng tới 250mcg.
Theo Viện Dinh dưỡng Quốc gia, lượng iod hàng ngày được khuyến nghị cho người Việt Nam theo nhóm t.uổi như sau:
2. Thiếu hay thừa iod đều nguy hiểm
Thiếu iod ảnh hưởng rõ rệt đến tăng trưởng và phát triển, đặc biệt là não bộ. Sự thiếu hụt iod cũng là thiếu một yếu tố cần thiết cho hoạt động bình thường của cơ thể, ngay cả khi chỉ thiếu rất ít cũng khiến cơ thể bị rối loạn. Thiếu iod có thể là nguyên nhân của một số bất thường tâm thần và rối loạn tâm thần vận động. Vì iod có ảnh hưởng trực tiếp đến tuyến giáp, sự thiếu hụt có thể dẫn đến hình thành bướu cổ (là sự gia tăng thể tích của tuyến giáp).
Ngược lại, việc hấp thụ quá nhiều iod cũng gây nguy hiểm, mặc dù nó hiếm hơn. Các ảnh hưởng của thừa iod rất khác nhau và tùy thuộc vào tình trạng hoạt động của tuyến giáp. Điều này có thể dẫn đến rối loạn chức năng tuyến giáp. Lượng iod dư thừa dễ gây kích ứng đường tiêu hóa và thậm chí gây phát ban. Các tác dụng không mong muốn cũng có thể được ghi nhận ở cấp độ tim hoặc thận.
TS. BS. Nguyễn Trọng Hưng – Viện Dinh dưỡng Quốc gia
Quá ít iod có thể gây ra tình trạng mệt mỏi, cảm thấy lạnh, khó tập trung và rụng tóc. Nếu cơ thể không có đủ iod, tuyến giáp có thể to lên tạo thành bướu cổ.
3. Thực phẩm chứa nhiều iod
Theo BS. Nguyễn Trọng Hưng, các rối loạn do thiếu iod hoàn toàn có thể phòng tránh nếu cơ thể được bổ sung iod đều đặn hàng ngày. Thực phẩm giàu iod gồm các loại hải sản như tảo biển, hàu, cá hồng. Cá hồi đóng hộp, bánh mì, trứng, sữa và các sản phẩm từ sữa như sữa chua cũng chứa iod.
Dưới đây là 7 loại thực phẩm có chứa nhiều iod nhất:
Rong biển: là thực phẩm chứa nhiều iod nhất. Dù ở dạng khô hay tươi hoặc với bất kỳ loại rong biển nào, chúng đều là những nguồn iod tuyệt vời. Một số rong biển khô có thể chứa tới 500 mcg iod/100g rong.
Rong biển chứa nhiều iod nhất.
Muối biển: là một trong những nguyên liệu cần được ưu tiên khi bạn muốn bổ sung iod. Iod cũng được thêm vào nhiều loại muối để thuận tiện cho sử dụng hàng ngày. Sử dụng muối ăn có bổ sung iod hàng ngày là biện pháp chính để phòng chống các rối loạn do thiếu iod.
Hải sản có vỏ: Nhiều loại hải sản chứa hàm lượng iod khá cao. Ví dụ trong 100g tôm hùm sống có chứa 240 mcg iod, 100g tôm sú nấu chín có 260 mcg iod, 100g thịt vẹm chứa 197mcg iod.
Cá biển: Cá biển là nguồn cung cấp iod không nên bỏ qua. Ví dụ, trong 100g cá tuyết chấm đen hấp có 260mcg iod, trong 100g cá tuyết hun khói có 255mcg, 100g cá hồi sống có 214mcg iod, trong 100g cá ngừ có 170mcg iod.
Trứng: Trứng là nguồn dinh dưỡng phong phú, không chỉ chứa nhiều vitamin (A, B, D, E) mà còn có iod. Trong lòng đỏ trứng chín chứa 192mcg iod/100g và lòng đỏ trứng sống chứa 175mcg / 100g. Trứng là nguồn cung cấp iod dồi dào, trong đó lòng đỏ là nguồn cung cấp chính.
Phô mai: Một số loại phô mai có hàm lượng iod khá cao, dao động từ 70mcg-125mcg/100g.
Rau chân vịt: Nổi tiếng vì giàu kali, magie, canxi, cải bó xôi (rau chân vịt) rất tốt cho sức khỏe của bạn và khi làm salad, chúng cũng chứa 60mcg iod/100g rau sống.
Hàm lượng iod trong thực phẩm phụ thuộc vào hàm lượng của iod trong đất và nước của nơi nuôi trồng thực phẩm. Nếu được bổ sung iod trong sản xuất và chăn nuôi thì các loại rau, thịt, trứng, sữa và các sản phẩm từ sữa cũng là nguồn iod đáng kể.