Con dâu có được quyền gì khi bố chồng đứng tên sổ đỏ?

Bố chồng tôi đứng tên sổ đỏ nhưng ông đã mất cách đây 16 năm. Hiện tại, mẹ chồng đang ở cùng chúng tôi.

Chồng tôi là con trai út trong nhà. Ngoài anh ra còn ba chị gái đã lấy chồng. Vậy xin hỏi, mẹ chồng tôi có quyền bán mảnh đất này không và vợ chồng tôi có được quyền thế chấp sổ đỏ mà không cần sự đồng ý của bà không?

Minh Thuý

 Với câu hỏi của bạn Minh Thuý, luật sư trả lời như sau:

Theo quy định tại Điều  651, 623 Bộ luật Dân sự 2015 về những người thừa kế theo pháp luật,hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết… Những người này được hưởng di sản bằng nhau khi nhận thừa kế.

Trong trường hợp không còn ai ở hàng thừa kế trước (do đã chết, từ chối nhận di sản, bị truất quyền thừa kế, không có quyền hưởng di sản) thì những người ở hàng thừa kế thứ hai mới được hưởng thừa kế.

Những người ở hàng thừa kế thứ hai chỉ được hưởng thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất.

Với trường hợp của gia đình bạn, bố chồng bạn không để lại di chúc trước khi qua đời nên mảnh đất mang tên ông sẽ được chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: chồng bạn, ông bà nội của chồng, mẹ chồng bạn, các chị gái của chồng…

Vì mảnh đất là tài sản chung của bố mẹ chồng bạn nên mẹ chồng bạn sẽ được hưởng một nửa, nửa còn lại chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, mỗi người được hưởng phần di sản như nhau. Như vậy, nếu mẹ chồng bạn muốn bán mảnh đất hoặc vợ chồng bạn muốn thế chấp mảnh đất thì đều cần có sự đồng ý của những người đồng thừa kế còn lại.

Nếu các thành viên trong gia đình bạn tự thoả thuận được với nhau về quyền sử dụng đối với mảnh đất thì các bên sẽ làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế rồi sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi mới thực hiện chuyển nhượng, thế chấp theo quy định của pháp luật.

Nếu các bên không tự thoả thuận được thì có thể khởi kiện, yêu cầu toà án phân chia tài sản thừa kế. Khi đó, các bên sẽ phải tuân theo quyết định có hiệu lực của toà án.

Ngoài ra, thời hiệu thừa kế được quy định tại Khoản 1 Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 như sau: Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản,  tính từ thời điểm mở thừa kế. Qua thời hạn này, di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Nếu không có người thừa kế đang quản lý di sản thì giải quyết như sau:

– Di sản thuộc về người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 Bộ luật dân sự 2015.

– Di sản thuộc về nhà nước nếu không có người chiếm hữu, theo quy định tại Điểm a Khoản này.

Sau 30 năm kể từ ngày bố chồng bạn qua đời mà không có yêu cầu chia di sản thừa kế thì người đang quản lý mảnh đất sẽ có quyền sử dụng mảnh đất.

Luật sư, Thạc sĩ Phạm Thanh Bình
Công ty Luật Bảo Ngọc, Hà Nội

Theo Vnexpress.com.net

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *