Dị ứng là hiện tượng cơ thể có những phản ứng bất thường với các chất “lạ” khi các chất này xâm nhập cơ thể.
Các chất “lạ” được gọi là dị nguyên – kháng nguyên, khi vào m.áu sẽ kích thích cơ thể sinh ra kháng thể để chống lại kháng nguyên từ ngoài vào. Nếu những phản ứng giữa kháng nguyên và kháng thể còn nằm trong tầm kiểm soát, sẽ không có hiện tượng gì xảy ra. Khi những phản ứng này xảy ra quá mức bình thường hay còn được gọi là hiện tượng dị ứng – phản ứng bất thường – các triệu chứng sẽ xuất hiện.
Truy tìm nguyên nhân
Có nhiều tác nhân gây nên dị ứng, có thể nói, bất cứ chất gì không thuộc cơ thể khi vào m.áu đều có thể gây dị ứng. Vấn đề là ở chỗ dị ứng có xảy ra hay không lại phụ thuộc cơ địa của từng người. Vì vậy, yếu tố cơ địa là quan trọng nhất và ở những người hay bị dị ứng người ta gọi là có cơ địa atopy.
Người ta thấy những cặp song sinh nếu bị dị ứng thì cả hai cùng bị và nếu gia đình có bố mẹ, anh chị em ruột bị dị ứng thì nguy cơ người đó bị dị ứng rất cao. Ngoài ra, hiện tượng dị ứng hiện nay xuất hiện ngày càng nhiều có lẽ có sự góp phần của sự ô nhiễm môi trường, lối sống mất vệ sinh, bệnh n.hiễm t.rùng, sự xuất hiện của nhiều loại hóa chất tổng hợp mới có khả năng gây dị ứng cao và chế độ ăn uống thay đổi.
Người bệnh dị ứng cần tránh các tác nhân gây bệnh.
Nhìn chung, có các nhóm tác nhân (dị nguyên) gây dị ứng là: Thuốc và các loại hóa chất. Ví dụ như các loại hóa chất dùng trong công nghiệp thuộc da, dệt vải; thuốc trừ sâu, diệt cỏ, kích thích tăng trưởng trong nông nghiệp; hóa chất dùng trong mỹ phẩm như phấn, son, sáp môi… Các tác nhân từ môi trường bị ô nhiễm như khói bụi, xăng dầu, xác động vật bị nghiền nhỏ hóa bụi.
Tiếp đến là nhóm các dị nguyên có nguồn gốc thực vật như phấn hoa, nhựa cây, lá cây độc. Các dị nguyên có nguồn gốc động vật như chất độc các loại côn trùng (ong, rắn, bò cạp, sứa…). Dị ứng có căn nguyên do nhiễm nấm, nhiễm ký sinh trùng như giun, sán các loại.
Thực phẩm cũng là một nhóm nguyên nhân hay gặp và rất nhiều người bị dị ứng khi uống sữa tươi, một số loại củ quả, mật ong, nhộng ong, nhộng tằm. Thực phẩm có nguồn gốc thủy – hải sản hay gây dị ứng hơn các loại thực phẩm khác do hải sản chứa nhiều loại protein bổ dưỡng nhưng cũng có những protein “lạ”, khi ăn vào cơ thể sẽ là những kháng nguyên thực sự.
Biểu hiện như nào?
Dị ứng biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau sau khi tác nhân gây dị ứng xâm nhập cơ thể. Hàng đầu là các biểu hiện ngoài da như đỏ da, nổi mẩn ngứa, nổi mày đay. Các biểu hiện thần kinh như: đau đầu, chóng mặt, ngất. Các tổn thương niêm mạc như phù nề niêm mạc mắt, mũi, miệng.
Các triệu chứng hô hấp như: hắt hơi, ngạt, chảy nước mũi, khó thở kiểu hen, co thắt thanh quản, phù nề thanh môn gây tắc nghẽn hô hấp. Các biểu hiện đường tiêu hóa như: đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa.
Đặc biệt là triệu chứng sốc phản vệ khi có trụy tim mạch với các triệu chứng sốc như da tái lạnh, mạch nhanh nhỏ, nổi vân tím, tụt huyết áp, hôn mê… Các trường hợp tối cấp như: co thắt thanh quản, phù nề thanh môn, sốc phản vệ có thể gây t.ử v.ong nhanh chóng nếu không được cấp cứu kịp thời.
Lời khuyên thầy thuốc
Dự phòng dị ứng bao gồm các biện pháp như khi dùng thuốc, đặc biệt là thuốc kháng sinh phải chú ý tới t.iền sử dị ứng của bệnh nhân. Khi dùng các loại hóa mỹ phẩm phải thử vào vùng da cẳng tay trước khi sử dụng. Mang đủ trang thiết bị bảo hộ lao động khi phải tiếp xúc với hóa chất, sơn, dầu, thuốc trừ sâu diệt cỏ. Điều trị tốt các bệnh nhiễm nấm, kí sinh trùng.
Với người bị dị ứng phấn hoa, dị ứng thực phẩm trong đó có thủy – hải sản phải hết sức thận trọng khi ăn uống. Đối với người có cơ địa dị ứng, có thể tới các trung tâm miễn dịch – dị ứng để điều trị giải mẫn cảm (cho bệnh nhân tiếp xúc dần dần với chất gây dị ứng để cơ thể quen và mất đi hiện tượng dị ứng với chất đó) hoặc xác định rõ loại chất gây dị ứng để bệnh nhân phòng tránh tiếp xúc.
Cách phân biệt thủy đậu và sốt phát ban
Các bác sĩ cho biết việc phát hiện đâu là thủy đậu, đâu là sốt phát ban là cực kì quan trọng trong quá trình điều trị bệnh.
Thủy đậu và sốt phát ban rất dễ nhầm lẫn vì chúng đều xuất hiện những ban trên da. Việc phân biệt thủy đậu và sốt phát ban sẽ giúp người bệnh có biện pháp xử lý kịp thời, phòng tránh các biến chứng nguy hiểm tới sức khỏe.
1. Phân biệt nguyên nhân gây bệnh thủy đậu và sốt phát ban
Một trong những cách phân biệt thủy đậu và sốt phát ban chính là xem xét nguyên nhân gây bệnh của hai căn bệnh này.
Trong khi sốt phát ban là một bệnh n.hiễm t.rùng nhẹ thường xảy ra ở t.rẻ e.m, đặc biệt là những t.rẻ e.m ở độ t.uổi lên 2. Nguyên nhân gây sốt phát ban là hai chủng virus herpes phổ biến và virus herpes 6 và virus herpes 7 gây ra.
Còn thủy đậu là một căn bệnh có khả năng truyền nhiễm cao, do virus varicella zoster gây ra. Thủy đậu có thể xuất hiện ở cả t.rẻ e.m và người lớn.
2. Dấu hiệu nhận biết bệnh
Dấu hiệu nhận biết bệnh là một trong những phương pháp phân biệt thủy đậu và sốt phát ban dễ dàng nhất:
– Dấu hiệu nhận biết sốt phát ban:
Sốt phát ban được gây ra bởi các virus thông thường và hầu hết là lành tính. Triệu chứng của sốt phát ban là xuất hiện những ban đỏ nhưng mịn và sáng, ít gồ lên mặt da, ban nổi đồng loạt khắp cơ thể và sau khi bay thường không để lại sẹo hoặc vết thâm.
Triệu chứng của sốt phát ban là những ban đỏ mịn và sáng – Ảnh Internet.
– Bệnh thủy đậu có những triệu chứng nào?
Trong khi đó, bệnh thủy đậu sẽ xuất hiện trong khoảng từ 10 đến 14 ngày sau khi tiếp xúc với nguồn bệnh. Thủy đậu là căn bệnh khởi phát đột ngột với dấu hiệu nhận biết là nổi mụn nước ở mặt, chi, sau đó lan nhanh ra toàn thân chỉ trong vòng 12 – 24 giờ.
Các mụn nước có đường kính từ 1 đến 3mm, có chứa dịch trong. Trong những trường hợp nặng, mụn nước sẽ to hoặc mụn sẽ có màu đục khi bị n.hiễm t.rùng.
Khi mắc thủy đậu, bệnh nhân là t.rẻ e.m thường kèm sốt nhẹ, biếng ăn; ở người lớn thì thường kèm sốt cao, đau đầu, đau cơ, nôn ói. Thủy đậu sẽ kéo dài trong khoảng 7 – 10 ngày nếu không có biến chứng, các nốt rạ sẽ khô dần, bong vảy, thâm da nơi nổi mụn nước, không có khả năng để lại sẹo. Nhưng nếu bị nhiễm thêm vi khuẩn mụn nước có thể để lại sẹo gây mất thẩm mỹ cho người mắc bệnh.
3. Cách điều trị bệnh khác nhau
Ở các bệnh nhân khỏe mạnh, căn bệnh thủy đậu thường tự khỏi mà không cần điều trị y khoa. Bác sĩ có thể kê đơn một số thuốc kháng histamin giúp giảm bớt tình trạng ngứa ngáy, khó chịu do căn bệnh gây ra.
Nếu người bệnh có nguy cơ cao gặp phải các biến chứng của bệnh thủy đậu, các bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc để rút ngắn thời gian n.hiễm t.rùng, giảm thiểu khả năng gặp biến chứng. Cụ thể, thuốc kháng virus acyclovir hay globulin miễn dịch dùng đường tiêm tĩnh mạch, dùng trong vòng 24 giờ sau khi triệu chứng phát ban đầu tiên xuất hiện có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của căn bệnh thủy đậu.
Các thuốc kháng histamin có thể làm giảm tình trạng ngứa ngáy của thủy đậu – Ảnh Internet.
Trong khi đó, sốt phát ban thường có diễn biến lành tính và chỉ sau 3 ngày, các nốt phát ban sẽ dần biến mất. Vì vậy, người bệnh chỉ cần hạ sốt, cung cấp nước, trái cây, rau xanh… thì bệnh sẽ mau khỏi và không để lại biến chứng nào nguy hiểm.
Theo các bác sĩ, người bệnh có thể dùng acetaminophen, paracetamol hoặc ibuprofen để hạ sốt trong trường hợp người bị sốt phát ban sốt cao.
4. Phân biệt qua biến chứng của bệnh
Dù cả thủy đậu và sốt phát ban đều là những căn bệnh không đe dọa tới tính mạng của người bệnh nhưng nếu chúng để lại các biến chứng thì lại rất nguy hiểm và hai căn bệnh này để lại những biến chứng khác nhau.
– Biến chứng của thủy đậu:
Như đã nói, thủy đậu là căn bệnh thông thường nhưng nếu không được chăm sóc và điều trị kịp thời, người bệnh có thể gặp những biến chứng rất nguy hiểm tới sức khỏe, thậm chí là t.ử v.ong.
Cụ thế, những biến chứng có thể gặp ở bệnh nhân thủy đậu là: Mất nước; Nhiễm khuẩn da, mô mềm, xương, khớp hoặc m.áu; Mất nước; Viêm phổi; Viêm não; Sốc nhiễm độc; Hội chứng Reye đối với những người bệnh dùng aspirin trong thời gian bị thủy đậu.
– Biến chứng của sốt phát ban :
Sốt phát ban là căn bệnh không nghiêm trọng, nhưng nếu để sốt quá cao có thể dẫn tới các biến chứng. Cụ thể, các biến chứng của sốt phát ban là co giật; biến chứng viêm phổi hay viêm não đối với những bệnh nhân có hệ miễn dịch bị tổn hại (người vừa cấy ghép nội tạng hay tủy xương).
Co giật là một trong những biến chứng của sốt phát ban – Ảnh Internet.
5. Chế độ dinh dưỡng của bệnh khác nhau
Một trong những cách phân biệt thủy đậu và sốt phát ban là phân biệt qua chế độ dinh dưỡng của người bệnh.
Theo đó, những người bị thủy đậu nên ăn thức ăn mềm như cháo, khoai tây nghiền; các thức ăn lạnh như kem, sinh tố…; các loại hoa quả không chứa axit,… Người bị thủy đậu không nên dùng các thực phẩm mặn, cay, cứng, giòn và những thực phẩm nóng để tránh tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.
Trong khi đó, những người bị sốt phát ban không nên kiêng cữ quá nhiều. Bệnh nhân sốt cần đặc biệt chú ý bổ sung đủ lượng nước cho cơ thể vì sốt rất dễ gây mất nước. Người bệnh có thể uống nước lọc, sinh tố, nước điện giải.
Ngoài ra, người bị sốt phát ban nên ăn nhiều hơn bình thường và những thực phẩm lỏng như cháo, súp, sữa,… và kiêng thực phẩm như: trứng; các thức ăn khó tiêu, nhiều dầu mỡ; nước lạnh hay nước ngọt có ga.
6. Cách phòng ngừa bệnh
Thủy đậu và sốt phát ban khác nhau ngay từ cách phòng ngừa bệnh:
Đối với bệnh thủy đậu, cách tốt nhất để phòng ngừa căn bệnh này là tiêm vaccine. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC), hiệu quả của vaccine ngừa thủy đậu là gần 98% khi nhận đủ hai liều tiêm chủng theo khuyến cáo.
Trong khi đó, sốt phát ban là căn bệnh không có vaccine phòng bệnh. Vì vậy, cách tốt nhất để ngăn ngừa sự lây truyền virus là tránh tiếp xúc với những người bị sốt phát ban.