Ngày càng có nhiều người bị ảnh hưởng bởi bệnh thiếu m.áu do thiếu sắt hơn so với sự thiếu hụt vi các chất dinh dưỡng khác.
Trong hầu hết các trường hợp, mức độ sắt có thể được tăng lên từ từ khi điều chỉnh chế độ ăn uống.
1. Tầm quan trọng của chế độ ăn cho người bệnh thiếu m.áu do thiếu sắt
Sắt là một khoáng chất quan trọng được cơ thể chúng ta sử dụng để hình thành các tế bào hồng cầu và cung cấp oxy đi khắp cơ thể. Thiếu sắt gây mệt mỏi, khó thở, đau đầu, chóng mặt, khó tập trung và dẫn đến bệnh thiếu m.áu do thiếu sắt.
Theo BSCKII. Nguyễn Thị Thảo, Viện Huyết học – Truyền m.áu Trung ương, thiếu m.áu do thiếu sắt không phải là một bệnh lý cấp tính, tuy nhiên nó ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng sức khỏe cũng như năng suất lao động của người bệnh.
Khi bị thiếu m.áu, người bệnh thường có biểu hiện: Mệt mỏi, khó tập trung, da xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt; Lông, tóc, móng khô dễ gãy; Chóng mặt, hoa mắt, nhức đầu; Đau ngực, khó thở, đặc biệt khi gắng sức; Tim đ.ập nhanh, nặng hơn có thể dẫn đến suy tim…
Tình trạng thiếu m.áu do thiếu sắt kéo dài có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của trẻ, đặc biệt có thể gây ra các rối loạn về tâm thần và vận động.
Thiếu m.áu do thiếu sắt ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe người bệnh. Ảnh minh họa.
Chế độ dinh dưỡng bổ sung thực phẩm giàu sắt có vai trò đặc biệt quan trọng trong dự phòng và điều trị thiếu m.áu do thiếu sắt. Theo TS.BS. Phan Bích Nga, Trưởng Khoa Khám tư vấn dinh dưỡng t.rẻ e.m, Viện Dinh dưỡng quốc gia, thiếu m.áu dinh dưỡng là kết quả của sự thiếu hụt một hoặc nhiều vi chất dinh dưỡng thiết yếu, đặc biệt là sắt.
Ở giai đoạn sớm khi mới thiếu sắt chưa thiếu m.áu, người bệnh cần bổ sung sắt qua thức ăn và uống các chế phẩm chứa sắt. Nên tiếp tục bổ sung sắt thêm 3 tháng sau khi lượng huyết sắc tố đã trở về bình thường. Ngoài ra cần phối hợp điều trị nguyên nhân, tìm được nguyên nhân gây thiếu sắt để điều trị đồng thời với điều trị thiếu m.áu do thiếu sắt.
2. Các dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể người bệnh thiếu m.áu do thiếu sắt
Ăn đủ chất
Biện pháp hiệu quả nhất để phòng ngừa thiếu m.áu do thiếu sắt là cần có chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng. Cụ thể: Ăn đa dạng và đảm bảo ăn đủ 4 nhóm thực phẩm, bao gồm chất bột, chất đạm, chất béo, vitamin và chất khoáng.
Nên sử dụng đa dạng các loại thực phẩm khác nhau làm cho bữa ăn cân đối hơn về giá trị và vi chất dinh dưỡng, đồng thời làm tăng hấp thụ các chất dinh dưỡng, trong đó có sắt.
Thực phẩm giàu sắt
Trong bữa ăn hàng ngày cần bổ sung các loại thực phẩm giàu sắt. Thực phẩm có nguồn gốc động vật có hàm lượng sắt cao nhất như: thịt bò, thịt gà, gan động vật, trứng, ngao, sò, hàu, sữa…
Thực ph ẩm thực vật chứa sắt bao gồm: các loại đậu, đậu lăng, đậu phụ, khoai tây, hạt điều, các loại rau có lá màu xanh đậm, ngũ cốc nhiều cám, trái cây khô…
Tuy nhiên, chất sắt trong thực phẩm có nguồn gốc động vật (thường được gọi là sắt heme) là dạng sắt tốt nhất, vì nó được cơ thể dễ dàng hấp thụ. Còn sắt chủ yếu có trong thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật như ngũ cốc và rau (sắt không phải heme) được hấp thụ kém hiệu quả hơn nhiều so với sắt heme.
Ngoài ra cần tăng cường ăn rau xanh và các loại quả tươi giàu vitamin C để giúp cơ thể hấp thụ sắt tốt hơn. Lưu ý không nên uống nước trà đặc quá gần bữa ăn, chỉ nên uống cách sau bữa ăn từ 2 giờ trở đi vì chất tanin trong trà sẽ hạn chế việc hấp thụ sắt.
Thực phẩm giàu vitamin C
Không chỉ giúp tăng cường miễn dịch, vitamin C còn được chứng minh là giúp tăng cường hấp thụ sắt. Nó thu giữ sắt không phải heme và lưu trữ ở dạng cơ thể bạn dễ hấp thụ hơn. Nghiên cứu cũng cho thấy, uống vitamin C trong bữa ăn làm tăng khả năng hấp thụ sắt lên 67%.
Do đó, khi uống viên sắt hoặc ăn các thực phẩm giàu sắt, bạn nên ăn các thực phẩm giàu vitamin C để giúp tăng cường hấp thu sắt như: trái cây họ cam quýt, rau lá xanh đậm, ớt chuông, dưa, dâu tây, chuối, xoài…
Đối với người ăn chay (một trong những đối tượng có nguy cơ cao thiếu sắt), việc hấp thụ sắt có thể được tối ưu hóa bằng cách cách tăng cường các loại rau quả chứa nhiều vitamin C trong bữa ăn hàng ngày.
Thực phẩm giàu kẽm
Những nghiên cứu gần đây đã chứng minh thiếu m.áu dinh dưỡng không đơn thuần là thiếu sắt mà thường thiếu cùng các vi chất khác, điển hình là kẽm. Chính vì vậy, để giúp giúp dự phòng nguy cơ thiếu m.áu, ngoài đảm bảo đủ lượng sắt nên bổ sung đủ kẽm trong bữa ăn hằng ngày, đặc biệt là ở em.
Thực phẩm giàu kẽm bao gồm: thịt đỏ, thịt lợn nạc, thịt gia cầm, lòng đỏ trứng, hàu, sò, cua, cà rốt, đậu nành, giá đỗ, đậu Hà Lan…
3. Gợi ý một số thực phẩm tốt cho người bệnh thiếu m.áu do thiếu sắt
Các loại thịt
Các loại thịt như: Thịt bò, thịt gà, thịt lợn, thịt cừu… rất giàu chất sắt cơ thể dễ hấp thụ. Lưu ý, mặc dù thịt đỏ là một nguồn cung cấp chất sắt dồi dào nhưng nó chứa hàm lượng chất béo bão hòa cao không tốt cho sức khỏe. Vì vậy, chúng ta không nên ăn quá nhiều mà nên kết hợp với các thực phẩm giàu sắt khác.
Thịt bò rất giàu chất sắt.
Hải sản
Nhiều loại hải sản rất giàu chất sắt như: cá ngừ, cá mòi, tôm, hàu, sò… giàu chất sắt tương tự như thịt.
Gan động vật
Gan động vật là thực phẩm chứa nhiều sắt, đặc biệt là gan lợn, gan bò. Tuy nhiên, do chúng chứa hàm lượng cholesterol cao, chúng ta nên ăn lượng vừa phải kết hợp thực phẩm giàu sắt khác.
Đậu phụ
Đậu phụ là một loại thực phẩm thực vật giàu dinh dưỡng, đặc biệt là canxi, magie, phốt pho, vitamin B, sắt. Trong 126g đậu phụ có thể cung cấp 3,4mg sắt. Đây là món ăn lý tưởng rất phù hợp để cung cấp sắt và các vi chất khác cho những người ăn chay.
Hạt dẻ cười
Các loại hạt cũng là nguồn cung cấp folate dồi dào giúp cải thiện sự hấp thụ sắt. Đặc biệt, hạt dẻ cười là một món ăn nhẹ giàu chất sắt nhưng không chứa nhiều calo như các loại hạt khác.
Hạt dẻ cười rất giàu các chất dinh dưỡng có lợi như: protein, chất xơ, chất béo lành mạnh, vitamin A, vitamin C, canxi, sắt. Nó cũng là một trong những loại hạt giàu chất chống oxy hóa có lợi cho sức khỏe.
Hạt bí ngô
Hạt bí ngô sống rất giàu chất sắt, với hơn 2mg sắt trong một chén hạt bí ngô nguyên chất. Khi rang hạt bí ngô, bạn nên rang ở nhiệt độ thấp để tránh làm giảm lượng sắt.
Hạt bí ngô giàu chất sắt.
Rau có lá màu xanh đậm
Nhóm rau tươi có màu xanh đậm là nguồn cung cấp vitamin, khoáng chất quan trọng cho cơ thể như: chất xơ, vitamin A, C, K, canxi, sắt. Bạn nên chọn các loại rau như: bông cải xanh, cải ngọt, cải xoăn… Những loại rau này cũng chứa vitamin C, giúp cơ thể hấp thụ chất sắt từ chế độ ăn uống.
Trái cây họ cam quýt
Người bệnh thiếu m.áu do thiếu sắt nên ăn các loại trái cây giàu vitamin C để giúp hấp thụ sắt tốt hơn. Trái cây có hàm lượng vitamin C cao nhất bao gồm trái cây họ cam quýt, chanh, bưởi…
Một loại ung thư đang gia tăng nhanh ở người trẻ
Tỷ lệ người trẻ mắc ung thư đại trực tràng đang ngày càng tăng. Việc chủ động đi chẩn đoán sớm được khuyến khích nhằm phát hiện bệnh ở giai đoạn đầu và dễ dàng chữa khỏi.
Chuyên gia cảnh báo nếu có cùng lúc 2 triệu chứng bất thường, bạn nên khám nội soi sớm. Ảnh minh họa: Unsplash.
Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, tỷ lệ ung thư đại trực tràng ở những người dưới 50 t.uổi đã tăng 2% mỗi năm kể từ năm 2011. Tại Mỹ, đây đang là căn bệnh ung thư nguy hiểm nhất ở nam giới độ t.uổi nói trên và là căn bệnh nguy hiểm thứ hai ở phụ nữ.
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Mỹ (CDC), Mỹ đã chi khoảng 24,3 tỷ USD cho việc chăm sóc sức khỏe liên quan đến ung thư đại tràng và đại trực tràng vào năm 2020, chiếm 12,6% tổng chi phí điều trị ung thư. Ung thư vú là loại ung thư có chi phí điều trị cao nhất, khi chiếm 14% tổng chi phí.
Hầu hết bệnh ung thư đại tràng và trực tràng đều bắt đầu từ những khối u nhỏ, được gọi là polyp, nằm trong lớp niêm mạc của các cơ quan. Thông thường, chúng vô hại nhưng đôi khi chúng có thể phát triển thành ung thư.
Các polyp thường không gây triệu chứng, do đó, điều quan trọng là phải kiểm tra sức khỏe định kỳ, khi những khối u ở giai đoạn đầu có thể được loại bỏ hoàn toàn.
Độ t.uổi được khuyến nghị để bắt đầu sàng lọc ung thư là 45 t.uổi, nhưng những người có khuynh hướng di truyền, t.iền sử gia đình mắc bệnh hoặc các yếu tố nguy cơ đại tràng khác có thể được khuyên nên đi xét nghiệm sớm hơn.
Những dấu hiệu và triệu chứng có thể mắc ung thư đại tràng bao gồm cơ thể thiếu sắt, thay đổi trong nhu động ruột, giảm cân không chủ ý, đau bụng, mệt mỏi.
Ung thư đại tràng và đại trực tràng thường có những triệu chứng cảnh báo sớm nhưng dễ nhầm lẫn với bệnh lý tiêu hóa thông thường. Ảnh: NBC News.
James Cleary, bác sĩ chuyên khoa ung thư đường tiêu hóa tại Viện Ung thư Dana – Farber ở Boston, Mỹ nói rằng những người mắc các dấu hiệu trên nên cân nhắc đi khám nội soi.
“Chúng tôi thường thực hiện nội soi như biện pháp sàng lọc ở người từ t.uổi 50, nhưng giờ đây đã chuyển thành 45 t.uổi, do nhận thấy càng nhiều người trẻ mắc ung thư đại tràng”, ông nói.
Dưới đây là 5 dấu hiệu và triệu chứng của ung thư đại tràng người trẻ nên quan sát:
Thiếu m.áu, thiếu sắt
Bác sĩ James Cleary cảnh báo: “Khi ai đó được phát hiện mắc bệnh thiếu m.áu do thiếu sắt, tôi nghĩ câu hỏi quan trọng luôn là ‘tại sao người đó lại bị thiếu m.áu do thiếu sắt?’ Và nếu thực sự không thể tìm ra được lý do chính đáng, người đó thực sự nên được nội soi”.
Các triệu chứng phổ biến của thiếu m.áu, thiếu sắt bao gồm mệt mỏi, thiếu năng lượng, khó thở và đau đầu. Bạn có thể làm xét nghiệm m.áu để kiểm tra lượng sắt trong cơ thể.
Thay đổi trong nhu động ruột
Theo bác sĩ Cleary, những thay đổi trong thói quen đại tiện cũng có thể là một triệu chứng tiềm ẩn của ung thư đại trực tràng. Những thay đổi này cụ thể như vệ sinh thường xuyên hơn, phân mỏng và có m.áu trong phân là những hiện tượng thường gặp ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng. Những thay đổi khác có thể bao gồm tiêu chảy, táo bón và không cảm thấy nhẹ nhõm sau khi đi tiêu.
Giảm cân không chủ ý
Giảm cân không chủ ý có thể là triệu chứng của bất kỳ loại ung thư nào, bao gồm cả ung thư đại trực tràng. Nếu mọi người giảm cân không chủ ý, nên đến gặp bác sĩ, đặc biệt nếu cùng gặp phải triệu chứng khác như c.hảy m.áu trong trực tràng.
Đau bụng và mệt mỏi
Đau bụng hay chuột rút cũng có thể là dấu hiệu cho thấy một người bị ung thư đại trực tràng. Ngoài ra, nếu bạn lúc nào cũng cảm thấy rất mệt mỏi là một điều khác cần chú ý.