Bị ho ra m.áu không thể xem thường vì bạn không đ.ánh giá được ho thể nặng hay nhẹ. Tốt nhất là gặp bác sỹ vì nếu không cầm m.áu được sẽ dẫn đến trụy tuần hoàn và t.ử v.ong.
Ho ra m.áu là tình trạng bệnh lý thường gặp trong cấp cứu hồi sức các bệnh đường hô hấp. Mùa đông thời tiết lạnh nguyên nhân dẫn đến các bệnh đường hô hấp gia tăng. Trong đó bao gồm các bệnh là nguyên nhân gây ho ra m.áu cũng tăng theo.
Ho ra m.áu có nhiều thể. Thể nhẹ hay gặp nhất và không nguy hiểm. Tuy nhiên, có thể gặp thể ho ra m.áu nặng, rất nặng gọi ho ra m.áu sét đ.ánh. Trường hợp này không thể xem thường vì m.áu ộc ra không cầm được dẫn đến trụy tuần hoàn và t.ử v.ong.
Triệu chứng báo hiệu
Trước khi ho ra m.áu, người bệnh cảm thấy bứt rứt, khó chịu, hồi hộp, có cảm giác nóng ra sau xương ức, cảm giác ngột ngạt, nặng nề như có gì đè ép lên ngực một cảm giác không bình thường như thời điểm trước khi có giông bão, một cảm giác khó thở. Người bệnh khò khè, lợm giọng, ngứa cổ họng, cảm thấy có cái gì đó lọc xọc trong ngực; miệng, họng có vị tanh của m.áu, sau đó ho, khạc, trào, ộc m.áu từ đường hô hấp dưới (vùng dưới thanh môn) ra ngoài.
Biểu hiện lâm sàng
M.áu ho ra màu đỏ tươi, ra trong hoặc sau cơn ho. M.áu có bọt, có các bóng khí, không lẫn thức ăn. M.áu có thể lẫn đờm (chứng tỏ m.áu ra từ phế quản).
Số lượng m.áu ho ra có thể ít, chỉ vài t.ia m.áu lẫn trong các chất khạc, vài mililit hoặc ra với số lượng trung bình từ vài chục đến một vài trăm mililit, hoặc nhiều hơn, trên 200ml ộc ra ngoài ào ạt, sặc sụa, người bệnh vừa ộc m.áu, vừa ho, càng ho càng ộc ra nhiều m.áu hoặc m.áu c.hảy ra không thoát ra ngoài được, đông lại trong đường hô hấp, bít tắc các phế quản làm cho bệnh nhân giãy giụa, nghẹt thở.
Ho ra m.áu có thể ngắn chỉ một vài ngày, thậm chí trong một ngày hoặc kéo dài hơn 5-7 ngày rồi bớt dần và ngừng hẳn. Có trường hợp ho ra m.áu kéo dài cả tháng, thành từng đợt, mỗi đợt cách nhau vài ngày. Trung bình thì m.áu ra nhiều trong vài ba hôm rồi bớt dần và hết sau 10-15 ngày.
Đuôi m.áu là thời điểm sau khi ho ra m.áu nhiều, m.áu màu đỏ tươi, nay ra số lượng ít dần, màu nâu, nâu xám, màu gỉ sắt hay bã trầu. Đó là giai đoạn đi đến ngừng hẳn của ho ra m.áu, có giá trị báo hiệu. Ho ra m.áu sét đ.ánh (gọi là sét đ.ánh do tính chất ra m.áu đột ngột, nhanh như sét đ.ánh), m.áu ộc ra không cầm được, ào ạt tuôn ra cho đến khi c.hết. Người bệnh c.hết trong cảnh trụy tuần hoàn cấp do mất m.áu nhiều cấp tính. Ho ra m.áu nhiều hoặc ho ra m.áu lần đầu, người bệnh thường hốt hoảng, lo sợ, da tái xanh, vã mồ hôi, mạch nhanh. Nếu m.áu ra nhiều thì có tình trạng sốc do huyết áp tụt. Bệnh nhân có thể sốt.
Khi ho ra m.áu nghe phổi có thể thấy các tiếng ran ẩm, ran nổ, ran phế quản…
Nguyên nhân thường gặp
3 nguyên nhân hay gặp nhất của ho ra m.áu là:
– Lao phổi: Ho ra m.áu có thể là triệu chứng báo hiệu của lao phổi chưa được chẩn đoán được là biến chứng, là hậu quả của bệnh lao phổi đã được xác định.
– Giãn phế quản
– Ung thư phổi phế quản
Ho ra m.áu còn có thể do:
– Bệnh phế quản: viêm phế quản cấp tính, mạn tính, hen phế quản…
– Bệnh tim mạch: tăng huyết áp, suy tim…
– Bệnh toàn thân: Bệnh sinh c.hảy m.áu, thể trạng rải rác trong lòng mạch, nhiễm khuẩn huyết, bệnh thiếu vitamin C…
– Nguyên nhân ngoại khoa: chấn thương, đụng giập lồng ngực, gãy xương sườn, sức ép do bom, do chất nổ…
Ung thư phổi – một nguyên nhân gây ho ra m.áu.
Xử trí khi bị ho ra m.áu
Tùy tình trạng nặng hay nhẹ, nguyên nhân gây ho rau m.áu mà điều trị tại nhà hay chuyển đến bệnh viện.
– Ho ra m.áu nhẹ: khi lượng m.áu ho ra dưới 50ml/ngày. M.áu ho ra chỉ thành vệt, lẫn trong chất khạc hoặc chỉ ho ra vài ngụm m.áu nhỏ. Nguyên nhân cần thực hiện là: nằm nghỉ ngơi yên tĩnh, dùng các t.huốc a.n t.hần cầm m.áu, giảm ho… Giảm các hoạt động, uống nước mát, lạnh. Ăn lỏng (sữa, súp) hoặc nửa lỏng (cháo, mì, miến, phở…).
Không ăn các thức ăn khó tiêu, không uống các đồ uống có chứa cồn hoặc chất kích thích.
Ho ra m.áu nhẹ có thể điều trị và chăm sóc tại nhà. Nếu bệnh nhân cầm được m.áu thì sau đó khi tình trạng ổn định vẫn cần đi khám để xác định nguyên nhân bệnh đã gây ra ho ra m.áu để điều trị triệt để. Nếu ra m.áu nhiều hơn hoặc ra m.áu dai dẳng phải chuyển bệnh nhân đến điều trị tại bệnh viện.
– Ho ra m.áu trung bình: Khi lượng m.áu ho ra từ 50-200 ml/ngày. Bệnh nhân cần được điều trị tại bệnh viện.
– Ho ra m.áu nặng: Khi lượng m.áu ho ra trên 200ml/ngày. Bệnh nhân cần được điều trị và theo dõi tại bệnh viện. Trường hợp mất m.áu nhiều cần thiết phải truyền m.áu.
Phòng ngừa
Như trên đã nói, có nhiều nguyên nhân ho ra m.áu nên việc phòng ngừa cần phòng ngừa nguyên nhân. Đặc biệt phòng ngừa và điều trị sớm các bệnh về hô hấp (lao, viêm phế quản…), tránh hút thuốc, điều trị bệnh huyết áp…
Theo BS. Lê Văn Sơn
SK&ĐS
Triệu chứng của viêm loét ruột kết
Viêm loét ruột kết là dạng bệnh viêm đường tiêu hóa xảy ra ở ruột già và trực tràng.
Không có nguyên nhân gây bệnh rõ ràng. Song dấu hiệu của bệnh thì khá đặc trưng. Dưới đây là danh sách triệu chứng do Thư viện Y khoa Quốc gia Mỹ đưa ra:
– Đau bụng, thường ngớt sau khi đi đại tiện.
– Có tiếng ùng ục bất thường ở trong bụng
– Đi ỉ.a c.hảy và sốt
– Giảm cân
– Thường xuyên cảm thấy muốn đi đại tiện
– Ói mửa và buồn nôn
– Đau các khớp
– C.hảy m.áu dạ dày, ruột.
Theo Giadinhnet/HealthDay News