Lao vú rất dễ nhầm lẫn với ung thư vú và áp xe vú sinh mủ thông thường. Vì thế để biết chính xác phải được làm các xét nghiệm như siêu âm, chụp X-quang vú, cấy mủ…
Lao vú là một thể lao ngoài phổi hiếm gặp thường xảy ra độc lập với lao phổi. Nguyên nhân do vi trùng lao tấn công vào mô tuyến vú, tại đây vi khuẩn lao sinh sôi và hình thành ổ bệnh. Bệnh lao vú thường gặp ở phụ nữ, chủ yếu ở người đã lập gia đình và đã sinh đẻ.
Nếu lao vú để lâu không điều trị hoặc điều trị không đúng cách có thể rò ngược trở vào lồng ngực, gây lao màng phổi, lao phổi, thậm chí vi trùng lao vào đường m.áu và có thể gây lao màng não.
Lao rất dễ nhầm lẫn với ung thư vú và áp xe vú sinh mủ thông thường. Ảnh minh họa
Nguyên nhân bị lao vú
Bệnh lao vú được phát hiện đầu tiên tại Anh năm 1829 bởi Ashey Cooper và được báo cáo vào năm 1952 bởi Mckeown và Wikinson với 2 dạng lao vú:
Nguyên phát: N.hiễm t.rùng tại vú do trầy xước da hay qua ống dẫn sữa. Thể bệnh này rất hiếm, chẳng qua do không tìm thấy ổ bệnh thật.
Thứ phát: Bệnh xuất phát từ tổn thương lao ở nơi khác trong cơ thể.
Lao vú thường gặp phụ nữ 19 – 45 t.uổi, đặc biệt là phụ nữ trẻ trong độ t.uổi sinh nở và cho con bú. Do giai đoạn này, tuyến vú rất phát triển tạo điều kiện cho vi khuẩn lao tấn công. Thường gặp nhất tổn thương một bên vú, ít gặp bệnh cả hai bên, tỷ lệ mắc lao vú bên phải và bên trái là như nhau.
Một số con đường lây lan vi khuẩn lao đến vú như đường m.áu, từ thành ngực hoặc các hạch bạch huyết ở nách, qua vết thương trên da hoặc tổn thương ống dẫn sữa.
Dấu hiệu nhận biết lao vú
Biểu hiện toàn thân: Sốt nhẹ, mệt mỏi, ăn uống kém, sụt cân, có thể kèm hạch nách, hạch cổ.
Biểu hiện tại vú: Thường thì bệnh nhân thấy đau vú hoặc sờ thấy khối ở vú, biểu hiện viêm tấy hoặc áp xe vú tái đi tái lại tạo lỗ dò chảy dịch, loét da quanh vầng vú gây sẹo xơ biến dạng vú.
Lâm sàng có 3 dạng: Dạng cục, dạng lan tỏa và dạng xơ cứng. Bệnh có thể ho khạc đàm kéo dài nếu có lao phổi đi kèm.
Cận lâm sàng chẩn đoán lao vú: Phát hiện tổn thương lao phổi đi kèm, giúp củng cố chẩn đoán khi chụp X quang. Chọc hút bằng kim nhỏ (FNA vú):FNA có giá trị chẩn đoán cao trong chẩn đoán với viêm dạng hạt, chất hoại tử bả đậu, đại bào Langhans. Sinh thiết vú và giải phẫu bệnh lý để phát hiện nang lao . IDR, hút dịch ổ áp xe ở vú soi tìm lao, PCR lao, nuôi cấy lao…
Điều trị và theo dõi lao vú
Lao vú chủ yếu điều trị bằng nội khoa, điều trị với thuốc kháng lao đáp ứng tốt. Công thức điều trị như lao phổi, phải dùng thuốc kháng lao tối thiểu sáu tháng. Tuy nhiên, trong quá trình dùng thuốc kháng lao, tùy theo diễn tiến bệnh có thể phải can thiệp ngoại khoa, điều này do bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán và đưa ra quyết định.
Lao vú là thể lao hiếm gặp, chủ yếu gặp ở phụ nữ trẻ trong độ t.uổi sinh nở, biểu hiện bệnh không đặc hiệu dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác ở vú như ung thư vú, áp xe vú … Ảnh minh họa.
Vì thế, chị em không nên mặc áo ngực trong khi còn tổn thương ở vú, hoặc nếu dùng nên mặc áo ngực thoáng, mát, kích cỡ vừa phải, không gây gò bó cho vòng 1. Với những trường hợp vú đang bị áp xe và rò mủ thì nên để ngực trần.
– Điều trị ngoại khoa: chủ yếu là rạch dẫn lưu ổ áp xe, rạch xóa đường dò, bóc lấy khối u ở vú… Đối với những trường hợp này thường để lại tổn thương sẹo xấu co rút ở vú.
– Về theo dõi điều trị: Bệnh nhân tái khám mỗi tháng nếu không có diễn tiến xấu. Siêu âm lại vú mỗi 3 tháng để đ.ánh giá, xét nghiệm lại chức năng gan nếu có biểu hiện chán ăn, ăn uống không tiêu, vàng da vàng mắt… hình ảnh sơ sẹo do di chứng lao vú.
Lao vú có thể điều trị khỏi hoàn toàn bằng thuốc kháng lao nhưng để lại nhiều di chứng sẹo xấu co rút ở vú. Nếu phát hiện sớm và điều trị tốt lao vú sẽ giảm thiểu biến chứng n.hiễm t.rùng nặng, hạn chế viêm loét, dẫn đến xẹp ngực, để lại nhiều sẹo xấu co rút ở vú và gây tổn thương các khoang màng phổi.
Để phòng bệnh lao cũng như lao vú, cần chú trọng:
Chế độ dinh dưỡng nghỉ ngơi hợp lý, lối sống lành mạnh, tăng cường sức khỏe, sức đề kháng của cơ thể.
Luôn giữ gìn và vệ sinh bầu ngực, mặc áo ngực thoáng, hợp vệ sinh.
Đảm bảo môi trường sống trong lành, thông thoáng.
Khám sức khỏe định kỳ.
Lao vú có những triệu chứng dễ nhầm với viêm tuyến vú, áp xe vú…
Sự nguy hiểm khi mang thai mắc lao
Bệnh lao đặc biệt nghiêm trọng đối với bà mẹ mang thai. Nó có thể khiến suy thai, sảy thai, thai c.hết lưu, lây bệnh cho thai nhi…
Ngoài ra, bệnh lao phá hủy phổi và những bộ phận khác của cơ thể, và có thể gây tình trạng trầm trọng.
Phụ nữ trong lứa t.uổi sinh đẻ và nuôi con dễ bị mắc lao hơn so với các lứa t.uổi khác. Khi người mẹ mắc bệnh thì những đứa con cũng dễ dàng bị lây bệnh, thậm chí lây ngay từ khi còn là bào thai, đó là lao bẩm sinh, việc điều trị sẽ rất khó khăn.
Bệnh lao đặc biệt nghiêm trọng đối với bà mẹ mang thai. Nó có thể khiến suy thai, sảy thai, thai c.hết lưu, lây bệnh cho thai nhi… Ảnh minh họa
Vì sao phụ nữ mang thai dễ mắc lao?
Phụ nữ trong lứa t.uổi sinh đẻ và nuôi con lại dễ bị mắc lao hơn so với các lứa t.uổi khác và nam giới là do rất nhiều yếu tố. Trong đó đáng kể nhất là sự thay đổi các nội tiết tố oestrogen, progesteron. Sự xuất hiện nội tiết tố rau thai làm cho các cơ quan phục vụ cho quá trình mang thai chuẩn bị cho cuộc đẻ và nuôi con như hệ s.inh d.ục, vùng chậu hông, da, cơ… tăng cường chuyển hóa các chất, ngấm nhiều nước hơn,… kéo theo cả tổ chức phổi – những tổ chức xơ sẹo trở nên mềm hơn, làm cho vi khuẩn lao dễ dàng hoạt động và tấn công hơn.
Bên cạnh sự thay đổi nội tiết, khi mang thai, cơ thể người mẹ giảm miễn dịch tự nhiên để chấp nhận một cơ thể lạ mà một nửa là của người khác; do ăn uống không đủ chất; sự vất vả trong mang thai, cuộc đẻ và lúc nuôi con… cũng là một trong nhiều nguyên nhân khiến họ dễ nhiễm lao hơn bao giờ hết.
Khi mắc lao, thai phụ sẽ xuất hiện các triệu chứng khá điển hình như: ho (thường kéo dài 3 tuần hoặc hơn), đau ngực, mỏi mệt, chán ăn, cảm giác ăn không ngon, ớn lạnh, sốt hoặc đổ mồ hôi vào ban đêm…
Nên làm gì khi nghi ngờ mắc lao?
Bà bầu cần thực hiện theo hướng dẫn sau đây khi nghi ngờ mắc lao:
Làm các xét nghiệm lâm sàng và cận lâm sàng tại các bệnh viện chuyên khoa. Các xét nghiệm lao thường an toàn với thai kỳ nếu quy trình kỹ thuật được đảm bảo. Dùng thuốc điều trị bệnh lao theo đúng hướng dẫn của bác sĩ.
Cung cấp đủ dinh dưỡng. Thực phẩm phải có đủ lượng calo, giàu protein, vitamin và khoáng chất, có giá trị dinh dưỡng cao.
Bệnh nhân cần phải tái khám liên tục, khám thai định kỳ để có những điều chỉnh kịp thời vì thuốc chữa bệnh lao mang hàm lượng kháng sinh rất mạnh nên thuốc dùng cho phụ nữ mang thai ở mỗi giai đoạn khác nhau bắt buộc phải có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Có chế độ nghỉ ngơi thích hợp để giảm sự hô hấp, có lợi cho phục hồi vùng phổi.
Sau khi sinh con, người mẹ cần được nghỉ ngơi, ăn uống đầy đủ chất để phục hồi sức khỏe và cần nghiêm túc thực hiện đúng phác đồ điều trị lao, không để vi khuẩn lao kháng thuốc. Ảnh minh họa
Cách chăm sóc trẻ sau sinh khi mẹ đang nhiễm và điều trị lao
Sau khi sinh con, người mẹ cần được nghỉ ngơi, ăn uống đầy đủ chất để phục hồi sức khỏe và cần nghiêm túc thực hiện đúng phác đồ điều trị lao, không để vi khuẩn lao kháng thuốc. Con của người mẹ mắc lao phải được theo dõi cẩn thận để phát hiện lao bẩm sinh và phải được viêm BCG sớm (bắt buộc) để phòng bệnh lao sơ nhiễm.
Khi mẹ bị nhiễm lao hay đang trong quá trình điều trị bệnh lao, cần thực hiện theo đúng lời khuyên của bác sĩ và nhân viên y tế về các kế hoạch chăm sóc bé.
Đối với những người mẹ vẫn còn vi khuẩn lao ở trong đờm, cần tuyệt đối tránh không cho bé bú sữa mẹ khi mẹ đang bị lao phổi. Người mẹ cũng nên cách ly bé để hạn chế tối đa nguy cơ lây bệnh cho bé.
Để an toàn cao nhất, mẹ mắc lao không nên chăm sóc trẻ, ôm, hôn hay có những cử chỉ tiếp xúc thân mật, tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh truyền trực tiếp sang cho con. Việc này cần thực hiện nghiêm túc cho đến khi mẹ xét nghiệm vi khuẩn lao âm tính.
Thường xuyên đeo khẩu trang và uống thuốc điều trị đúng liều lượng, quy định của bác sĩ chuyên khoa.