Loại rau củ được ví như thuốc quý nhưng không nên ăn nhiều

Cà rốt thuộc loại củ, trong đời sống hàng ngày nó được dùng như một loại rau thông dụng. Ngoài vai trò là rau, cà rốt còn có một vị thuốc được sử dụng để phối hợp điều trị một số bệnh.

Giá trị dinh dưỡng của cà rốt

Cà rốt có thành phần chủ yếu là nước và carbs. Carbs bao gồm tinh bột và đường, chẳng hạn như sucrose và glucose. Chúng cũng là một nguồn chất xơ tương đối tốt, với một củ cà rốt cỡ trung bình (61g) cung cấp 2g.

Theo Healthline, cà rốt thường xếp hạng thấp trên chỉ số đường huyết (GI). Đây là thước đo mức độ nhanh chóng của thực phẩm làm tăng lượng đường trong m.áu sau bữa ăn. GI của chúng dao động 16-60, thấp nhất đối với cà rốt sống, cao hơn một chút đối với cà rốt nấu chín và cao nhất đối với cà rốt đã nấu chín. Ăn thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp có liên quan đến nhiều lợi ích sức khỏe và được coi là đặc biệt có lợi cho những người mắc bệnh tiểu đường.

Về chất xơ, Pectin là dạng chất xơ hòa tan chính trong cà rốt. Chất xơ hòa tan có thể làm giảm lượng đường trong m.áu bằng cách làm chậm quá trình tiêu hóa đường và tinh bột của bạn. Chúng cũng có thể nuôi các vi khuẩn tốt trong đường ruột của bạn, có thể dẫn đến cải thiện sức khỏe và giảm nguy cơ mắc bệnh.

Hơn nữa, một số chất xơ hòa tan nhất định có thể làm giảm sự hấp thụ cholesterol từ đường tiêu hóa của bạn, làm giảm cholesterol trong m.áu.

Các chất xơ không hòa tan chính trong cà rốt là cellulose, hemicellulose và lignin. Chất xơ không hòa tan có thể làm giảm nguy cơ táo bón và thúc đẩy nhu động ruột thường xuyên.

Đặc biệt, cà rốt là nguồn cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất, đặc biệt là biotin, kali và vitamin A (từ beta carotene), K1 (phylloquinone) và B6.

Vitamin A: Cà rốt rất giàu beta carotene, mà cơ thể bạn chuyển hóa thành vitamin A. Chất dinh dưỡng này thúc đẩy thị lực tốt và quan trọng đối với sự tăng trưởng, phát triển và chức năng miễn dịch.

Biotin: Đây là một loại vitamin B trước đây được gọi là vitamin H. Biotin đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa chất béo và protein.

Vitamin K1: Còn được gọi là phylloquinone, vitamin K1 rất quan trọng đối với quá trình đông m.áu và có thể thúc đẩy sức khỏe của xương.

Kali: Một khoáng chất cần thiết, kali rất quan trọng để kiểm soát huyết áp.

Vitamin B6: Một nhóm các vitamin liên quan, B6 tham gia vào quá trình chuyển hóa thức ăn thành năng lượng.

Cà rốt cung cấp nhiều hóa chất thực vật, bao gồm cả carotenoid. Đây là những chất có hoạt tính chống oxy hóa mạnh mẽ có liên quan đến việc cải thiện chức năng miễn dịch và giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh, bao gồm bệnh tim, các bệnh thoái hóa khác nhau và một số loại ung thư.

Beta carotene, carotene chính trong cà rốt, có thể được chuyển hóa thành vitamin A trong cơ thể bạn. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi này có thể khác nhau tùy theo từng cá nhân. Ăn chất béo với cà rốt có thể giúp bạn hấp thụ nhiều beta carotene hơn (19 Nguồn tin cậy).

Các hóa chất thực vật chính trong cà rốt là:

Beta carotene: Cà rốt màu cam có rất nhiều beta carotene. Sự hấp thụ sẽ tốt hơn (lên đến 6,5 lần) nếu cà rốt được nấu chín.

Alpha-carotene: Một chất chống oxy hóa, như beta carotene, một phần được chuyển hóa thành vitamin A trong cơ thể bạn.

Lutein: Một trong những chất chống oxy hóa phổ biến nhất trong cà rốt, lutein chủ yếu được tìm thấy trong cà rốt màu vàng và cam và rất quan trọng đối với sức khỏe của mắt.

Lycopene: Một chất chống oxy hóa màu đỏ tươi được tìm thấy trong nhiều loại trái cây và rau quả màu đỏ, bao gồm cà rốt đỏ và tím, lycopene có thể làm giảm nguy cơ ung thư và bệnh tim.

Polyacetylenes: Nghiên cứu gần đây đã xác định nó có thể giúp bảo vệ chống lại bệnh bạch cầu và các bệnh ung thư khác.

Anthocyanins: Đây là những chất chống oxy hóa mạnh được tìm thấy trong cà rốt sẫm màu.

Cà rốt- vị thuốc tốt

Ngoài giá trị dinh dưỡng, theo Viện Dinh dưỡng Quốc gia, Bộ Y tế cà rốt còn là một vị thuốc tốt chữa được nhiều bệnh. Chất sắt và vitamin A trong cà rốt có tác dụng phòng và chữa thiếu m.áu, tăng cường khả năng sinh trưởng đối với t.rẻ e.m. Đối với những bệnh nhân đau gan, cà rốt là một vị thuốc tốt của gan mật. Đối với phụ nữ, cà rốt còn có tác dụng làm da hồng hào và mịn…

Từ lâu, các thầy thuốc thường khuyên những người đua ô tô và lái xe vận tải nên ăn cà rốt trước khi lái, nhất là những chuyến đi đêm. Các nhà nghiên cứu phải làm việc khuya dưới ánh nắng điện cũng rất cần ăn cà rốt, vì vitamin A có tác dụng trên võng mạc mắt và giúp tăng thị lực.

Những phát hiện mới về cà rốt ngày càng nhiều. Có nghiên cứu chỉ ra rằng ăn nhiều thực phẩm chứa nhiều beta carotene trong đó có cà rốt có thể làm giảm được tới 40% nguy cơ bị ung thư ở những động vật thí nghiệm.

Có nên ăn nhiều cà rốt?

Trong cà rốt có chứa nhiều glucoza, chất lecithin, carotene, muối kali, magie, sắt, canxi… Cà rốt rất giàu carotene (cứ 100g cà rốt chứa 5mg carotene). Khi vào cơ thể chất này được chuyển hóa thành vitamin A cần cho sự tăng trưởng, giúp cho mắt sáng, tăng sức đề kháng của cơ thể và giữ cho da dẻ mịn màng.

Tuy nhiên nếu ăn cà rốt nhiều liên tục, lượng carotene cao sẽ không được cơ thể chuyển hóa hết sẽ gây tích lũy và ứ đọng ở gan gây chứng vàng da, ăn không tiêu, mệt mỏi.

Do vậy mỗi tuần chỉ nên cho trẻ ăn từ 2 đến 3 lần là tốt, mỗi lần một nửa củ to hoặc một củ nhỏ là vừa (50g). Người lớn nên ăn khoảng 100g một lần.

Rau, củ, quả: Thành phần chống ung thư chất lượng cao rẻ nhất

Có nhiều nguyên nhân gây ung thư, từ các yếu tố di truyền cho đến môi trường. Viện ung thư quốc gia Hoa Kỳ chỉ ra rằng, ít nhất 30% trường hợp ung thư là do chế độ ăn uống.

Rau, củ, quả: Thành phần chống ung thư chất lượng cao rẻ nhất

Làm thế nào để hấp thụ các chất dinh dưỡng có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư một cách khoa học? Theo các chuyên gia, ngoài việc chọn nguyên liệu, bạn phải “nấu đúng cách” thì mới hấp thụ được chất dinh dưỡng.

Các loại rau củ quả chứa phytochemical, đây là hoạt chất chống ung thư tự nhiên hàng đầu.

Theo các báo cáo nghiên cứu dịch tễ, những người dễ bị ung thư có xu hướng không thích các loại thực phẩm sau: rau tươi, rau xanh, rau họ cải (bông cải xanh, cải bắp), cà rốt và trái cây tươi.

Các thành phần chống ung thư chất lượng cao và rẻ nhất chính là trái cây. Các chất phytochemical phong phú, chẳng hạn như flavonoid, hầu hết tìm thấy trong trái cây và rau quả màu vàng, đỏ và tím, có tác dụng chống oxy hóa mạnh, giúp ngăn ngừa ung thư.

Họ flavonoid bao gồm anthocyanins, catechin, isoflavone, pepitins… Các nghiên cứu chỉ ra rằng, những chất dinh dưỡng này có thể làm giảm nguy cơ ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung, ung thư tuyến t.iền liệt và ung thư phổi. Chúng cũng có thể ức chế sự phát triển của khối u.

Ngoài ra, các loại rau thuộc họ cải chứa nhiều chất sulfide chẳng hạn như: bông cải xanh, cải xoăn, bắp cải… có thể giúp ngăn ung thư đặc biệt là ung thư tuyến t.iền liệt.

Mới đây, nhóm nghiên cứu của Trung tâm Khoa học Y tế, Đại học Texas A&M đã sử dụng mô hình bệnh đa polyp tuyến gia đình (FAP) để điều tra mối quan hệ giữa rau chân vịt, sức khỏe đường ruột và ung thư đại trực tràng. Họ phát hiện ra rằng việc ăn liên tục rau chân vịt trong 26 tuần cho thấy tác dụng chống khối u đáng kể trong ruột kết và ruột non.

Phân tích chỉ ra rằng, rau chân vịt có thể ức chế các khối u, tăng sự đa dạng của hệ vi sinh vật đường ruột, có liên quan đến những thay đổi trong biểu hiện gen, điều chỉnh các axit béo liên quan đến viêm như chất chuyển hóa axit linoleic.

Theo thống kê, tỷ lệ mắc và t.ử v.ong do ung thư đại trực tràng nằm trong top đầu của các loại ung thư, ngoài việc phát hiện sớm và kiểm soát bệnh thông qua tầm soát thường xuyên, bác sĩ cũng khuyên nên ăn nhiều rau xanh và trái cây. Một số nghiên cứu cho thấy, chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả có thể giảm một nửa nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng.

Chế biến rau, củ, quả đúng cách

Nhiều người có quan niệm rằng, các loại rau củ quả khi được nấu nướng sẽ bị mất đi chất dinh dưỡng có trong đó vì vậy họ chỉ thích ăn rau sống. Tuy nhiên đây lại là một cách suy nghĩ sai lầm.

Quả thật, một số loại dưỡng chất như enzyme, vitamin B, vitamin C sẽ bị p.hân h.ủy dưới tác dụng của nhiệt khi nấu nướng. Vì vậy với các loại rau củ quả có chứa nhiều những chất này như: súp lơ xanh, dưa chuột, cà rốt thì cách phù hợp nhất để sử dụng chúng là ăn sống hoặc trộn salad.

Tuy nhiên lại có nhiều dưỡng chất khác như: vitamin A, vitamin D, vitamin E thì hầu như không chịu tác động bởi nhiệt, đặc biệt chất Lycopen có chứa nhiều trong cà chua sẽ tăng thêm hoạt tính khi được nấu chín. Thêm vào đó quá trình chế biến còn phá vỡ thành tế bào cứng của các loại rau giúp ta dễ dàng hấp thu các loại vitamin và khoáng chất hơn.

Tóm lại, trong chế độ ăn hàng ngày cần phải kết hợp cân đối giữa việc ăn các loại rau sống và rau đã qua chế biến để mang lại lợi ích tốt nhất cho sức khỏe của bạn và gia đình.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *