Một số nguyên tắc chung của thuốc chống ung thư

Trước khi điều trị bằng thuốc chống ung thư (TCUT), ngoài một chế độ dinh dưỡng tốt, bệnh nhân còn cần chú ý tới ba việc quan trọng khác, bao gồm: Sàng lọc viêm gan siêu vi, tiêm chủng trước và trong khi điều trị, đồng thời cần tìm hiểu kỹ các thông tin về các loại thuốc bạn sẽ/đang được dùng để điều trị.

Sàng lọc viêm gan siêu vi trước khi điều trị

Trước khi điều trị bằng thuốc chống ung thư (TCUT), bệnh nhân nên được sàng lọc xem có bị nhiễm virus viêm gan B hay không. Vì TCUT có thể gây ức chế miễn dịch/tuỷ xương dẫn đến nguy cơ bùng phát viêm gan do virus. Nếu xét nghiệm cho kết quả dương tính, hãy hỏi lời khuyên từ bác sĩ chuyên khoa vì điều trị phòng ngừa có thể là cần thiết. Theo dõi biểu hiện bệnh cũng như xét nghiệm liên quan đến viêm gan B trong khi dùng TCUT và cho đến 12 tháng sau khi kết thúc điều trị bằng TCUT.

Nên kiểm tra xem trong cơ thể có những ổ n.hiễm t.rùng nào khác hay không, vì TCUT có thể làm giảm khả năng đề kháng của cơ thể và tăng nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm (lao, sâu răng,…).

Tiêm chủng trước và trong khi điều trị

Các đáp ứng miễn dịch với vắc-xin có thể không đầy đủ trong khi đang điều trị với các TCUT ức chế miễn dịch-tủy xương. KHÔNG NÊN TIÊM những vắc-xin có vi sinh vật sống giảm độc lực (live vaccine như vaccine sởi, thủy đậu,…) vì chúng có thể làm bệnh bùng phát. Nên có lời khuyên của chuyên gia về thời điểm chích ngừa/tiêm chủng thích hợp.

Đối với phụ nữ

Mặc dù một số TCUT có liên quan đến nguy cơ vô sinh nhưng cần đảm bảo việc ngừa thai trong thời gian sử dụng thuốc và cho đến 3-6 tháng sau khi kết thúc dùng thuốc. Lời khuyên này cũng áp dụng cho phụ nữ có bạn tình là nam giới mắc bệnh phải dùng TCUT. Thời gian sử dụng các biện pháp tránh thai ngắn hay dài là tùy vào loại thuốc cụ thể và khả năng ảnh hưởng trên bào thai của thuốc. Bạn có thể cần hỏi thêm lời khuyên từ chuyên gia đáng tin cậy về vấn đề này.

Các biện pháp tránh thai có thể phải tiếp tục sau khi điều trị, cho đến khi nguy cơ tái phát giảm hẳn.

Nên có lời khuyên của chuyên gia về thời điểm chích ngừa/tiêm chủng thích hợp. (Ảnh: Internet)

Đối với phụ nữ mang thai

Việc dùng TCUT cho phụ nữ đang mang thai cần phải thận trọng và cân nhắc lợi ích và nguy cơ một cách toàn diện.

Nhiều TCUT gây quái thai ở thử nghiệm trên động vật. Vì dữ liệu trên người còn hạn chế và các TCUT thường dùng phối hợp một vài loại thuốc nên nguy cơ gây quái thai trên con người vẫn chưa rõ ràng. Nên tìm thêm thông tin từ các chuyên gia.

Các bác sĩ thường tránh dùng TCUT ở giai đoạn 3 tháng đầu thai kỳ (

Nhìn chung, có thể điều trị với TCUT ở 6 tháng cuối thai kỳ vì nguy cơ thai dị dạng không tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, nguy cơ thai nhi chậm phát triển, thai nhẹ cân và thai c.hết lưu có thể cao hơn.

Đối với phụ nữ đang cho con bú

Vì các dữ liệu ở tình huống này chưa đầy đủ nên nhìn chung không nên cho con bú sữa mẹ trong khi điều trị với TCUT vì nguy cơ tác dụng phụ trên trẻ sơ sinh. Nên hỏi thêm các chuyên gia về từng trường hợp.

Tham khảo thêm

Kế hoạch chăm sóc và theo dõi sức khỏe bệnh nhân sau điều trị ung thư

Tư vấn bệnh nhân khi sử dụng TCUT

Một số thuốc khác (không phải TCUT) có thể có tương tác với TCUT, bạn nên hỏi bác sĩ chuyên khoa hay dược sĩ trước khi dùng thêm các thuốc khác, kể cả các thuốc kê đơn, thuốc không cần kê đơn hoặc các chế phẩm thay thế (như đông y, thực phẩm chức năng…). Hãy in ra và đọc/tìm hiểu thêm thông tin về các loại thuốc bạn sẽ/đang được dùng để điều trị.

Hầu hết TCUT đều có tác dụng phụ, đôi khi xuất hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng. Bác sĩ điều trị có thể chỉ định thêm thuốc khác để làm giảm hoặc điều trị tác dụng phụ.

Bệnh nhân nên tìm hiểu những tác dụng phụ nào có thể xảy ra và khi nào cần đi khám bác sĩ. Bệnh nhân cũng nên hỏi nhóm chăm sóc y tế về những biểu hiện cần lưu ý để phản hồi cho nhân viên y tế kịp thời.

Keo ong có khả năng chống ung thư

Có nhiều lợi ích sức khỏe được cho là do sử dụng keo ong, hầu hết trong số đó đến từ các đặc tính chống viêm và chống vi khuẩn.

Nhưng nghiên cứu đã phát hiện ra rằng một số hợp chất trong keo ong cũng có đặc tính làm cho nó trở thành một loại thuốc chống ung thư hiệu quả.

Keo ong (propolis) là một hỗn hợp mà ong mật thu thập từ các chồi cây, nhựa cây và các nguồn thực vật khác. Nó được sử dụng như một chất trám cho các không gian mở không mong muốn trong tổ ong. Keo ong được sử dụng để lấp kín những khoảng trống nhỏ (khoảng 6 mm hoặc ít hơn), trong khi các không gian lớn hơn thường được lấp đầy với sáp ong. Màu sắc của nó tùy thuộc vào nguồn thực vật của nó, trong đó màu nâu sẫm là phổ biến nhất.

Keo ong là một chất chống ung thư tự nhiên

Keo ong có chứa flavonoids, hợp chất phenol, tecpen, polysaccharides, acid hữu cơ và các chất tự nhiên khác giúp ức chế đáng kể các tế bào ung thư. Ảnh: Internet

Trong một nghiên cứu gần đây, các nhà nghiên cứu tại Đại học Bharati Vidyapeeth ở Ấn Độ đã đ.ánh giá hoạt động chống ung thư và an toàn sinh học của keo ong trong ống nghiệm và phương pháp in vivo (những thí nghiệm dùng các mô sống hay toàn bộ cơ thể còn sống làm đối tượng thử nghiệm). Keo ong này được sản xuất bởi những con ong địa phương từ vùng Bharatpur của Rajasthan, Ấn Độ.

Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng keo ong này rất giàu flavonoid và các hợp chất phenolic làm cho nó trở thành một chất chống ung thư thậm chí còn tốt hơn cả thuốc hóa trị, 5-fluorouracil, theo Natural News.

Theo các nhà nghiên cứu, keo ong có một loạt các tính chất dược liệu, nhờ sự phong phú của nó trong phytonutrients (hóa chất thực vật). Đáng chú ý nhất trong số các hợp chất thực vật này là polyphenol, flavonoid và chất chống ung thư, acid phenethyl ester caffeic (CAPE).

CAPE là một polyphenol có hoạt tính sinh học có trong nhiều loại thực vật. Tuy nhiên, nó chủ yếu được lấy từ sản phẩm ong, keo ong. Các nghiên cứu cho thấy rằng CAPE có đặc tính kháng khuẩn, chống oxy hóa và chống viêm. Nó cũng có thể tăng cường hiệu quả của các loại thuốc hóa trị, làm cho nó trở thành một chất bổ trợ hiệu quả cho các liệu pháp điều trị ung thư.

Công dụng chữa bệnh khác của keo ong

Dưới đây là một số công dụng khác của keo ong được sử dụng trong y học :

Điều trị vết loét lạnh: Keo ong được cho là có đặc tính chống virus, có thể t.iêu d.iệt virus gây ra vết loét lạnh.

Điều trị rối loạn tiêu hóa: Nghiên cứu cũng cho thấy rằng một số thành phần hóa học của keo ong có thể t.iêu d.iệt Helicobacter pylori, vi khuẩn gây viêm dạ dày và loét .

Phòng ngừa sâu răng: Các đặc tính chống vi khuẩn của keo ong có thể ức chế sự phát triển của vi khuẩn miệng như Streptococcus mutans.

Điều trị bệnh tiểu đường: Theo một nghiên cứu trên động vật, keo ong có thể điều chỉnh lượng đường trong m.áu và chuyển hóa glucose ở chuột mắc bệnh tiểu đường.

Chiết xuất keo ong hiện có sẵn ở nhiều dạng khác nhau như viên nén, viên nang, bột và viên ngậm… Nó cũng được sử dụng như một thành phần trong thuốc mỡ, kem và kem bôi. Mặc dù bổ sung keo ong được coi là an toàn cho tiêu dùng nhưng chúng có thể làm chậm quá trình đông m.áu và làm tăng nguy xuất huyết ở một số người. Do đó, những người bị rối loạn xuất huyết hoặc dị ứng với mật ong và các sản phẩm từ ong, được khuyến cáo không nên tiêu thụ hoặc sử dụng chúng, theo Natural News.

NHẬT LINH (LƯỢC DỊCH)

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *