Nguy cơ nhiễm Covid-19 trong nhà vệ sinh công cộng đến từ những vật nào?

Xả bồn cầu mà không đậy nắp sẽ làm tăng nguy cơ lây nhiễm Covid -19 ở các nhà vệ sinh công cộng.

Chưa dừng lại ở đó, nghiên cứu còn phát hiện nguy cơ lây nhiễm đến từ thùng rác và cống thoát nước không đậy kín

Các nhà khoa học tại Đại học Quốc gia Úc và Đại học Nam Úc đã phân tích dữ liệu từ 38 nghiên cứu khác nhau. Những nghiên cứu này được thực hiện ở 13 quốc gia nhằm xác định nguy cơ lây nhiễm Covid-19 từ các nhà vệ sinh công cộng, theo Newsbreak.

Xả bồn cầu khi không đậy nắp sẽ làm tăng nguy cơ lây nhiễm Covid-19. ẢNH SHUTTERSTOCK

Họ phát hiện việc xả nước bồn cầu mà không đậy nắp có thể khiến các hạt phân và nước siêu nhỏ bay đi xa đến gần 1,4 mét. Những hạt này có thể mang mầm bệnh và lưu lại trong không khí đến 30 phút.

Trước đó, một nghiên cứu khác cũng phát hiện số lượng các hạt siêu nhỏ b.ắn ra từ bồn cầu xả nước không đậy nắm tương đương với lượng giọt b.ắn của một người nói chuyện liên tục trong 6 phút rưỡi.

Tuy nhiên, xả bồn cầu không đậy nắp không phải là nguy cơ lây Covid-19 duy nhất. Nghiên cứu phát hiện những thùng rác không có nắm đậy cũng mang lại nguy cơ lây nhiễm, đặc biệt là khi thùng rác đặt dưới hoặc gần máy sấy khô tay tự động. Máy sấy này khi bật có thể thổi bay các giọt b.ắn lan xa đến 2,7 mét.

Ngoài ra, rửa tay không kỹ, bề mặt nhà vệ sinh công cộng dơ bẩn hay cống thoát nước bị tắc nghẽn cũng làm tăng nguy cơ lây nhiễm Covid-19, khiến vi khuẩn và virus phát triển nhiều hơn.

Kể từ khi Covid-19 lây lan, nhiều người đã hạn chế sử dụng các nhà vệ sinh công cộng do ý thức được nguy cơ lây nhiễm từ đó, giáo sư Erica Donne, một trong những tác giả nghiên cứu tại Đại học Nam Úc, giải thích.

Tuy nhiên, nếu mọi người hạn chế thời gian lưu lại nhà vệ sinh công cộng, rửa và lau khô tay đúng cách, hạn chế sử dụng điện thoại hay ăn uống trong đó, nhà vệ sinh được vệ sinh sạch sẽ thì có thể hạn chế đáng kể nguy cơ lây nhiễm, giáo sư Donne giải thích thêm.

Current Time0:00

/

Duration1:49

Auto

Nghiên cứu cho thấy giọt b.ắn chứa virus gây Covid-19 tồn tại lâu hơn trong không khí

Dù nguy cơ lây nhiễm Covid-19 cao hay thấp thì các chuyên gia vẫn khuyến cáo mọi người giữ vệ sinh thật tốt, mang khẩu trang và sát khuẩn tay thường xuyên. Những thói quen này không chỉ giúp giảm nguy cơ nhiễm Covid-19 mà còn phòng ngừa nhiều bệnh khác, theo Newsbreak.

Cần biết: Trẻ mắc COVID-19 có triệu chứng sốt, ho, khó thở…

Theo Bộ Y tế, phần lớn t.rẻ e.m mắc COVID-19 đều không triệu chứng hoặc nhẹ với triệu chứng viêm hô hấp cấp trên hoặc tiêu hoá (55%), trung bình (40%), nặng (4%), nguy kịch (0,5%).

Bộ Y tế đã có Quyết định về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở t.rẻ e.m.

Trẻ nhũ nhi dưới 12 tháng t.uổi mắc COVID-19 có nguy cơ cao diễn tiến nặng

Theo Hướng dẫn này, phần lớn t.rẻ e.m mắc COVID-19 đều không triệu chứng hoặc nhẹ với triệu chứng viêm hô hấp cấp trên hoặc tiêu hoá (55%), trung bình (40%), nặng (4%), nguy kịch (0,5%).

Trẻ nhũ nhi dưới 12 tháng t.uổi có nguy cơ cao diễn tiến nặng. Trẻ mắc COVID-19 thường ở thể nhẹ vì thế tỷ lệ nhập viện và t.ử v.ong ít so với người lớn.

Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, phần lớn t.rẻ e.m mắc COVID-19 đều không triệu chứng hoặc nhẹ với triệu chứng viêm hô hấp cấp trên hoặc tiêu hoá. Ảnh minh hoạ

Hội chứng viêm hệ thống đa cơ quan ở trẻ mắc COVID-19 hiếm gặp, xảy ra chủ yếu ở 2-6 tuần sau nhiễm SARS-CoV-2, nhưng thường diễn tiến nặng và có thể gây t.ử v.ong.

Trẻ bị nghi ngờ mắc COVID-19 khi bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (sốt và có ít nhất một triệu chứng của bệnh đường hô hấp như: ho, đau họng, khó thở,…) và có một trong các điều kiện sau:

– T.iền sử ở/đi/đến/qua vùng dịch tễ COVID-19 trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát các triệu chứng;

– T.iền sử tiếp xúc với ca bệnh COVID-19 hoặc t.iền sử tiếp xúc gần với các trường hợp nghi ngờ/hoặc ca bệnh trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát các triệu chứng;

– Một trẻ nhập viện với các triệu chứng của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng nhưng không giải thích được bằng các nguyên nhân khác;

– Trẻ có xét nghiệm test nhanh dương tính với COVID.

Các triệu chứng lâm sàng ở trẻ mắc COVID-19

Thời gian ủ bệnh từ 2-14 ngày, trung bình là 4-5 ngày. Khởi phát khi có một hay nhiều triệu chứng như: sốt, mệt mỏi, đau đầu, ho khan, đau họng, nghẹt mũi/sổ mũi, mất vị giác/khứu giác, nôn và tiêu chảy, đau cơ, tuy nhiên trẻ thường không có triệu chứng.

Triệu chứng lâm sàng thường gặp: sốt 63%, ho 34%, buồn nôn/nôn 20%, tiêu chảy 20%, khó thở 18%, triệu chứng mũi họng 17%, phát ban 17%, mệt mỏi 16%, đau bụng 15%, triệu chứng giống Kawasaki 13%, không có triệu chứng 13%, triệu chứng thần kinh 12%, kết mạc 11% và họng đỏ 9%.

Các triệu chứng khác ít gặp hơn: tổn thương da niêm (hồng ban các đầu ngón chi, nổi ban da…); rối loạn nhịp tim; tổn thương thận cấp; viêm thanh mạc (tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng, tràn dịch màng tim); gan to, viêm gan; bệnh não (co giật, hôn mê hoặc viêm não).

Hầu hết trẻ chỉ bị viêm đường hô hấp trên với sốt nhẹ, ho, đau họng, số mũi, mệt mỏi; hay viêm phối và thường tự hồi phục sau khoảng 1-2 tuần. Khoảng 2% trẻ có diễn tiến nặng, thường vào ngày thứ 5-8 của bệnh.

Trong đó một số trẻ (khoảng 0,7%) cần điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực với các biến chứng nặng như. hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS), viêm cơ tim, nhiễm khuẩn huyết, sốc n.hiễm t.rùng, và hội chứng viêm đa hệ thống (MIS-C).

Các yếu tố tiên lượng nặng trẻ béo phì, trẻ chậm phát triển, bại não, bệnh phổi mạn, suy giảm miễn dịch, đái thảo đường, tim bẩm sinh… Tỷ lệ t.ử v.ong ở trẻ rất thấp (

Trẻ khi mắc COVID-19 thường trong giai đoạn từ ngày thứ 7-10 ngày, nếu không có các biến chứng nặng trẻ sẽ hết dần các triệu chứng lâm sàng và khỏi bệnh.

Yếu tố nguy cơ bệnh diễn biến nặng của trẻ mắc COVID-19

Hướng dẫn của Bộ Y tế về điều trị COVID-19 cho t.rẻ e.m nêu rõ yếu tố nguy cơ bệnh diễn biến nặng của trẻ mắc COVID-19 là: Trẻ đẻ non, cân nặng thấp; Béo phì, thừa cân; Đái tháo đường, các bệnh lý gene và rối loạn chuyển hoá; Các bệnh lý phổi mạn tính, hen phế quản. Ung thư (đặc biệt là các khối u ác tính về huyết học, ung thư phổi..);

Bệnh thận mạn tính; Ghép tạng hoặc cấy ghép tế bào gốc tạo m.áu; Bệnh tim mạch (tim bẩm sinh, suy tim, tăng áp phổi, bệnh động mạch vành hoặc bệnh cơ tim, tăng huyết áp) Bệnh lý thần kinh (bao gồm cả chứng sa sút trí tuệ, rối loạn tâm thần)

Ngoài ra, các đối tượng trẻ có các yếu tố nguy cơ bệnh diễn biến nặng khi mắc COVID-19 là trẻ mắc bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh thalassemia, bệnh huyết học mạn tính khác; Các bệnh lý suy giảm miễn địch bẩm sinh hoặc mắc phải; Bệnh gan – đang điều trị bằng thuốc corticoid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác; Các bệnh hệ thống…

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *