Giảm tần suất đại tiện, phân khô, cứng và khó đại tiện… là những triệu chứng của táo bón.
Nguyên nhân chính là chế độ ăn uống, các bệnh chức năng, thực thể hoặc do một số loại thuốc…
1. Thuốc có thể gây táo bón
Táo bón là tình trạng rất khó chịu do nhiều nguyên nhân, trong đó có thuốc, đây là nguyên nhân mà chúng ta dễ bỏ qua. Một số loại thuốc có thể gây ra và làm trầm trọng thêm tình trạng táo bón, đặc biệt khi sử dụng với liều lượng cao hoặc khi bắt đầu sử dụng thuốc.
Dưới đây là những loại thuốc có nguy cơ gây táo bón khi sử dụng:
– Thuốc hạ huyết áp: Loại thuốc hạ huyết áp phổ biến là thuốc chẹn kênh canxi (nifedipine, verapamil…). Chức năng chính của thuốc chẹn kênh canxi là làm giãn cơ trơn của mạch m.áu, từ đó làm giảm trương lực cơ trơn của thành ruột, làm chậm nhu động ruột nên có thể gây táo bón. Thuốc lợi tiểu như furosemide và hydrochlorothiazide có thể gây mất nước trong cơ thể, do đó làm tăng sự hấp thu chất lỏng từ ruột kết, gây táo bón, đặc biệt ở người lớn t.uổi.
– Thuốc kháng axit dạ dà y: Thuốc kháng axit dạ dày được sử dụng để trung hòa axit. Các thành phần thuốc kháng axit thông thường chủ yếu chứa các hợp chất magie, canxi hoặc nhôm… nếu dùng lâu dài sẽ dễ kết hợp với cặn thức ăn trong ruột và trở thành muối nhôm, muối canxi khó hòa tan và không thể hấp thụ, khiến phân bị khô, khó đi đại tiện hơn.
Giảm tần suất đại tiện, phân khô, cứng và khó đại tiện là những triệu chứng của táo bón.
– Thuốc giảm đau opioid: Opioid là thuốc giảm đau được sử dụng phổ biến để điều trị cơn đau do ung thư. Các thuốc giảm opioid phổ biến là morphine, tramadol, fentanyl, codeine, oxycodone… Rối loạn chức năng ruột do opioid là một biến chứng thường gặp khi điều trị bằng opioid lâu dài.
Táo bón do opioid là triệu chứng phổ biến nhất, ảnh hưởng đến 60% – 90% bệnh nhân sử dụng opioid để điều trị cơn đau do ung thư. Thuốc opioid có thể ức chế vận chuyển và nhu động đường tiêu hóa, giảm tiết dịch, tăng hấp thu chất lỏng, dẫn đến rối loạn chức năng đường ruột, bao gồm táo bón, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, buồn nôn, nôn, chướng bụng và đau bụng.
– Thuốc kháng histamine: Ngoài công dụng điều trị dị ứng, thuốc kháng histamine còn là thành phần dược phẩm được sử dụng phổ biến để điều trị cảm lạnh. Trong số đó, thuốc kháng histamine thế hệ thứ nhất làm giảm các triệu chứng bằng cách can thiệp vào thụ thể histamine và cũng tác động lên các thụ thể phó giao cảm, làm chậm nhu động ruột nên rất dễ gặp phải phản ứng bất lợi là khó đại tiện.
– Thuốc chống trầm cảm: Thuốc chống trầm cảm bao gồm thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCA) như amitriptyline, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI) như paroxetine, norepinephrine và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine (SNRIs) như duloxetine và nhiều loại thuốc chống trầm cảm khác, có các cơ chế phản ứng bất lợi khác nhau đối với táo bón. Ví dụ, TCA và SNRI có thể gây ra tình trạng bài tiết dịch ruột không đủ và làm chậm nhu động cơ trơn khiến phân tồn tại trong ruột lâu hơn, dẫn đến táo bón.
– Thuốc nhuận tràng kích thích: Thuốc nhuận tràng kích thích như phenolphtalein được dùng để điều trị táo bón vì chúng kích thích thành ruột già. Tuy nhiên, nếu lạm dụng thuốc, không những dễ bị phụ thuộc theo thời gian mà còn có thể làm suy yếu trương lực của đại tràng, khiến việc đại tiện càng khó khăn hơn. Vì vậy, nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng thuốc có chứa các thành phần đó.
– Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Tác dụng dược lý của NSAID dựa trên việc ức chế enzyme cyclooxygenase (COX), do đó dẫn đến điều hòa giảm sản phẩm PGE ở cả trung tâm và ngoại vi. PGE đóng vai trò sinh lý trong việc giảm tiết axit dạ dày, tăng tiết dịch nhầy dạ dày và tăng co thắt cơ trơn đường tiêu hóa. Sự ức chế PGE có thể dẫn đến tác dụng sinh lý trái ngược và dẫn đến táo bón.
Một số loại thuốc có tác dụng phụ có thể gây táo bón.
2. Làm gì để khắc phục táo bón do thuốc?
Để xác định táo bón có phải do thuốc hay không, bác sĩ sẽ căn cứ vào các tình trạng:
– Có t.iền sử dùng thuốc rõ ràng như dùng các thuốc có thể gây táo bón (nêu trên).
– Có biểu hiện lâm sàng, ví dụ, tần suất đại tiện giảm hoặc thói quen đại tiện bị trì hoãn đáng kể sau khi dùng thuốc, sau khi loại trừ nguyên nhân gây táo bón là do tổn thương đường ruột, bệnh toàn thân hoặc bệnh lý thần kinh.
– Việc ngừng dùng thuốc và điều trị triệu chứng có thể làm giảm bớt vấn đề, nhưng táo bón sẽ tái phát khi sử dụng lại thuốc.
Đối với táo bón do thuốc, có thể áp dụng các biện pháp điều trị sau:
Cần đảm bảo uống đủ nước, ăn đủ chất xơ và tăng cường vận động, tập thể dục.
Nếu táo bón nghiêm trọng, nên đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt và điều chỉnh kế hoạch dùng thuốc giúp giảm thiểu tác dụng phụ.
Không tự ý ngừng dùng thuốc, đồng thời không lạm dụng một số loại thuốc nhuận tràng để cải thiện triệu chứng táo bón.
Để ngăn ngừa táo bón, cần hình thành thói quen sinh hoạt và đại tiện tốt, duy trì lượng nước uống đầy đủ, 1500 – 2500 ml mỗi ngày, tăng cường chất xơ như trái cây, rau, yến mạch, ngô, đậu nành…, có thể cải thiện các đặc tính của phân và thói quen đại tiện. Tập thể dục thích hợp, đặc biệt là tập thể dục cơ bụng, có lợi cho việc phục hồi chức năng đường tiêu hóa.
Cuối cùng, khi sử dụng thuốc nhuận tràng cần điều chỉnh liều lượng phù hợp để đạt được tác dụng nhuận tràng. Nói chung, chỉ dùng trong vài ngày và không được lạm dụng.
Các thuốc điều trị suy giáp
Suy giáp là một rối loạn nội tiết xảy ra tại tuyến giáp, có thể gặp ở mọi lứa t.uổi. Hiện nay dùng thuốc điều trị suy giáp mang lại hiệu quả cao…
1. Một số thuốc điều trị suy giáp
Tùy nguyên nhân gây suy giáp sẽ có phác đồ điều trị khác nhau:
– Điều trị suy giáp bẩm sinh : Là tình trạng tuyến giáp không sản xuất đủ hormone để đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết của cơ thể. Nguyên nhân do dị tật bẩm sinh không có tuyến giáp hoặc có nhưng tuyến giáp lạc chỗ, thiểu sản hoặc do dị tật quá trình trao đổi chất tuyến giáp, thiếu iod nên không thể tổng hợp được hormone T4 cần thiết đáp ứng đủ nhu cầu của trẻ. Bệnh có thể xuất hiện ở trẻ ngay sau sinh hoặc đến thời kỳ thiếu niên, t.uổi dậy thì.
Hormone giáp đóng vai trò quan trọng đối với chức năng sống và sự phát triển trí tuệ, thể chất ở t.rẻ e.m. Suy giáp bẩm sinh lúc mới sinh ra có triệu chứng mơ hồ, rất khó nhận biết. Nếu trẻ được chẩn đoán và điều trị muộn sau 3 tháng, trẻ sẽ chậm phát triển cả về thể chất và trí tuệ so với cùng lứa. Do đó trẻ cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Suy giáp bẩm sinh có thể được phát hiện sớm bằng xét nghiệm sàng lọc và điều trị trong vòng 2 tuần sau sinh bằng thuốc nội tiết. Điều trị sớm trẻ sẽ phát triển hoàn toàn bình thường.
Cách điều trị là phải bổ sung hormone tuyến giáp hằng ngày bằng đường uống suốt đời vào mỗi buổi sáng. Thuốc dùng trong điều trị suy giáp bẩm sinh là levothyroxin. Levothyroxin dùng trong điều trị suy giáp do bất kỳ nguyên nhân nào, ở mọi độ t.uổi, bao gồm cả phụ nữ đang mang thai.
Khi điều trị suy giáp cho trẻ, người chăm sóc trẻ cần phối hợp với bác sĩ để theo sát những dấu hiệu bất thường ở trẻ để thông báo với bác sĩ trong thời gian sớm nhất:
Đổ nhiều mồ hôi.
Nôn mửa và tiêu chảy.
Khó ngủ.
Nhịp tim đ.ập nhanh.
Trẻ trở nên kích thích.
Ngoài ra, trẻ cần được tái khám và theo dõi định kỳ trong năm đầu tiên điều trị 3 tháng/lần. Khi tình trạng bệnh được điều trị ổn định, trẻ sẽ được duy trì liều thuốc và tái khám mỗi 6 tháng 1 lần hoặc mỗi năm 1 lần theo chỉ định của bác sĩ.
Trẻ điều trị suy giáp có thể gặp nhiều khó khăn, nhưng nếu đáp ứng các biện pháp điều trị, sẽ kiểm soát được các triệu chứng khó chịu, bệnh tiến triển tốt. Chiều cao của trẻ phát triển bình thường và có thể đi học trở lại.
Mục tiêu điều trị suy giáp ở người lớn là đưa về tình trạng bình giáp.
– Điều trị suy giáp ở người lớn: Mục tiêu điều trị suy giáp ở người lớn là đưa về tình trạng bình giáp, duy trì tình trạng bình giáp thường xuyên, lâu dài; đồng thời dự phòng và điều trị các biến chứng do suy giáp.
Nguyên tắc điều trị suy giáp ở người lớn là phải điều trị nguyên nhân gây suy giáp, bổ sung hormone tuyến giáp. Liều lượng và loại hormon tuyến giáp tùy thuộc vào mức độ suy giáp và đặc điểm của người bệnh (t.uổi, bệnh lý kèm theo…). Bác sĩ sẽ chỉ định bắt đầu dùng hormone tuyến giáp thay thế với liều thấp sau rồi tăng dần tới liều tối đa có hiệu quả.
Ở người lớn, chỉ một số ít trường hợp suy giáp do tai biến dùng thuốc kháng giáp tổng hợp hoặc suy giáp thoáng qua do viêm tuyến giáp có thể tự hồi phục, còn lại đa số các trường hợp suy giáp phải điều trị thay thế bằng hormone giáp.
Các nhóm hormon giáp và chế phẩm có chứa hormon được sử dụng trong lâm sàng như sau:
– Levothyroxin (L-T4): Là hormone tuyến giáp được chỉ định dùng nhiều nhất để điều trị suy giáp tiên phát. Dạng thuốc thường dùng là viên nén, cũng có thể dạng tiêm hoặc thuốc nước uống. Chỉ định uống 1 lần mỗi ngày vào buổi sáng.
Sau khi dùng levothyroxin từ 5- 6 tuần, nồng độ T4 huyết thanh sẽ tăng lên. Khi đạt được bình giáp thì bác sĩ sẽ cho giảm liều và sử dụng liều duy trì trung bình với hàm lượng tùy theo từng người bệnh.
– Liothyronin (L-T3): Thuốc có dạng viên nén với nhiều hàm lượng khác nhau để tiện sử dụng cho mỗi trường hợp, được sử dụng cho những trường hợp suy giáp tiên phát, dùng từng đợt ngắn. Thời gian dùng liên tục trong 3- 4 tuần. Không dùng liothyronin để điều trị kéo dài cho người bệnh suy giáp.
– Liotrix (L-T4 L-T3): Đây là sự kết hợp giữa liothyronin và levothyroxin với các biệt dược đang được lưu hành rộng rãi trên thị trường là thyrolar và euthyral.
– Bột giáp đông khô (còn gọi là tinh chất tuyến giáp): Được bào chế từ tuyến giáp của gia súc. Bột giáp đông khô có ưu điểm giống với L-T4 và L-T3 tự nhiên.
Dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ.
2. Lưu ý khi dùng thuốc có hormone giáp
– Các thuốc thay thế hormone thông thường sẽ được uống vào buổi sáng, trước bữa ăn khoảng 30 phút.
– Người bệnh cần phải tuân thủ đúng việc sử dụng thuốc điều trị suy giáp để có thể kiểm soát bệnh tối ưu.
– Trong quá trình sử dụng thuốc điều trị suy giáp, người bệnh cần theo dõi các chỉ số: Tần số tim, cân nặng, cholesterol m.áu, FT4, T4, xét nghiệm lại đều đặn theo hướng dẫn, tình trạng táo bón…
– Nếu xuất hiện những cơn đau thắt ngực, cần đi khám sớm để được điều chỉnh liều thuốc.
– Thay đổi thói quen ăn uống để điều trị suy giáp. Thực hiện một chế độ ăn uống cân bằng đầy đủ các nhóm chất dinh dưỡng bao gồm vitamin, chất đạm, béo, đường, khoáng chất sẽ thúc đẩy quá trình phục hồi nhanh chóng bệnh suy giáp. Nên chú trọng bổ sung các thực phẩm như sau:
Chất béo có trong dầu thực vật như dầu oliu, dầu gạo, cá. Kiêng các loại chất béo từ thịt mỡ động vật.
Nên tiêu thụ đường chuyển hóa chậm như đường trong ngũ cốc: Ngô, gạo, khoai, sắn, đậu (trừ đậu nành). Tránh ăn đường nhanh như bánh kẹo, đường kính hoặc chất làm ngọt nhân tạo khác.
Hấp thụ chất đạm chứa nhiều trong thịt nạc lợn, gia cầm, tôm, cua, cá…
Vitamin, khoáng chất trong rau củ và trái cây tươi các loại.
Cần đảm bảo luôn có một giấc ngủ hiệu quả từ 7 – 8 giờ mỗi ngày.