Cảm lạnh gây ra các triệu chứng khó chịu như sổ mũi, ho, đau đầu, mệt mỏi cho người bệnh. Để giảm bớt các triệu chứng này, có nhiều cách điều trị khác nhau.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hiểu lầm về cách chữa trị bệnh.
Cảm lạnh là do nhiễm virus ở mũi và họng, tuy không quá nguy hiểm nhưng lại làm bạn khó chịu. Các triệu chứng cảm lạnh xuất hiện từ một đến ba ngày sau khi cơ thể nhiễm virus cảm lạnh.
Cảm lạnh do virus gây ra, đặc biệt là rhinovirus gây nên ở đường hô hấp trên, nhưng chủ yếu ảnh hưởng ở mũi, một số là ở họng và có khả năng lây từ người này sang người khác thông qua không khí, tiếp xúc gần, bề mặc các đồ vật…
Điều trị cảm lạnh không quá khó, nhưng vẫn có những sai lầm thường gặp khi chữa bệnh cảm lạnh:
1. Cho rằng thuốc kháng sinh có thể điều trị cảm lạnh
Cảm lạnh là do virus gây ra, chứ không phải do vi khuẩn. Do đó, thuốc kháng sinh không có tác dụng điều trị cảm lạnh.
Thuốc kháng sinh chỉ điều trị được các bệnh n.hiễm t.rùng do vi khuẩn gây ra, như viêm phế quản, viêm họng liên cầu… bằng cách t.iêu d.iệt hoặc ức chế sự phát triển của vi khuẩn.
Thuốc kháng sinh không có tác dụng điều trị cảm lạnh.
Do vậy, việc sử dụng kháng sinh khi bị cảm lạnh vừa không có tác dụng điều trị bệnh, còn có thể gây ra tác dụng phụ. Hơn nữa, lạm dụng kháng sinh có thể dẫn tới tình trạng kháng thuốc.
2. Cho rằng c ảm lạnh có thể điều trị khỏi bằng thuốc
Cảm lạnh là bệnh do virus gây ra, nên không thể điều trị khỏi hoàn toàn bằng thuốc. Các loại thuốc chỉ có thể làm giảm các triệu chứng do cảm lạnh như sốt, đau nhức cơ thể, ngạt mũi, sổ mũi…
3. Cho rằng Vitamin C có thể ngăn ngừa cảm lạnh
Vitamin C có lợi cho sức khỏe và hệ miễn dịch, nhưng việc uống vitamin C có thể ngừa cảm lạnh vẫn chưa có bằng chứng rõ ràng.
Một số nghiên cứu cho thấy việc bổ sung vitamin C hàng ngày ở liều cao (200-2000mg/ngày) có thể làm giảm thời gian và mức độ nghiêm trọng của cảm lạnh ở những người bị cảm lạnh.
Uống vitamin C có thể ngừa cảm lạnh vẫn chưa có bằng chứng rõ ràng.
Tuy nhiên, các nghiên cứu khác lại không tìm thấy mối liên hệ rõ ràng giữa việc bổ sung vitamin C và việc giảm nguy cơ hay mức độ nghiêm trọng của cảm lạnh.
Bác sĩ Hasmukh Josshi – Phó Hiệu trưởng Trường Hoàng gia Bác sỹ đa khoa (GPs – General Practitioners) – cho biết: “Hiện chưa có nghiên cứu nào khẳng định Vitamin C có thể ngăn ngừa cảm lạnh. Mà, các nghiên cứu chỉ ra rằng Vitamin C mang lại rất, rất ít tác dụng. Tôi không khuyến cáo dùng cách này”.
4. Cho rằng t huốc không kê đơn an toàn khi trị cảm lạnh cho trẻ
Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) cho biết, các loại thuốc không kê đơn để giảm các triệu chứng của cảm lạnh như nghẹt mũi, sổ mũi và ho… không hiệu quả đối với t.rẻ e.m dưới 6 t.uổi và có thể có tác dụng phụ có hại cho trẻ nhỏ.
Đặc biệt là khi trẻ uống quá liều thuốc được khuyến cáo. Ngoài các tác dụng phụ như khó ngủ, đau bụng, phát ban hoặc nổi mề đay, trẻ có thể bị nhịp tim nhanh, co giật, thậm chí gây t.ử v.ong.
5. Cho rằng p hải điều trị ho khi cảm lạnh
Ho là cơ chế tự nhiên của cơ thể để đào thải dịch nhầy và các tác nhân gây hại ra khỏi đường hô hấp. Các thuốc chống ho thường chỉ làm giảm triệu chứng chứ không chữa khỏi bệnh.Lạm dụng thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón…
6. Cho rằng c ảm lạnh là do cơ thể bị lạnh
Quan niệm cho rằng cảm lạnh là do cơ thể bị lạnh là sai lầm. Thực tế, cảm lạnh là do vi-rút gây ra chứ không phải do thời tiết lạnh.Lạnh có thể làm giảm khả năng miễn dịch của cơ thể, khiến cơ thể dễ bị vi-rút xâm nhập gây bệnh hơn, nhưng không phải là nguyên nhân trực tiếp.
7. Cho rằng c ảm lạnh không gây nhiễm
Cảm lạnh là bệnh do virus gây ra nên hoàn toàn có khả năng lây từ người này sang người khác thông qua không khí, tiếp xúc gần, bề mặc các đồ vật…
Khi hít phải không khí có dịch tiết chứa virus, hoặc sau khi bắt tay người bệnh, sờ vào mồ hôi trên cơ thể người bệnh thì sẽ có nguy cơ bị bệnh.
Nguy cơ này xảy ra ngay cả khi người bệnh mới chỉ đang ở thời điểm ủ bệnh, chưa có hoặc chưa có nhiều triệu chứng của cảm lạnh. Vì vậy, trong một số trường hợp, người bị lây bệnh lại có biểu hiện bệnh trước cả người nhiễm bệnh đầu tiên.
Phân biệt cúm A với cảm lạnh, viêm mũi họng cấp
Cúm A là mội loại cúm mùa, có biểu hiện giống với viêm mũi họng cấp và các loại cúm thông thường nhưng có biến chứng nguy hiểm hơn nếu không được chữa trị kịp thời và đúng cách.
Cách phân biệt cúm A với cảm lạnh hay viêm mũi họng cấp
Virus cúm A có thể lây truyền trực tiếp trong không khí thông qua đường hô hấp. Khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc nói chuyện, các giọt b.ắn kèm theo virus thoát ra ngoài có thể tiếp cận người khác và lây truyền bệnh bằng việc hít phải hoặc chạm phải đồ vật có virus.
Ngoài ra, một người có thể bị nhiễm cúm A khi: Sử dụng chung vật dụng sinh hoạt với người bị nhiễm bệnh (ly, chén, muỗng, khăn, quần áo,…) hoặc vô tình tiếp xúc với các đồ dùng trong nhà (nắm cửa, bàn, ghế,…) sau đó đưa lên mũi, miệng.
Người tiếp xúc với các động vật có nhiễm cúm như lợn, ngựa, gia cầm,…cũng có thể lây bệnh. Tập trung nơi đông người như trường học, công viên, nơi công sở,… cũng là điều kiện để virus lây lan nhanh chóng.
Khi có các biểu hiện đau đầu và đau họng, chảy mũi và ngạt tắc mũi… cần theo dõi sát sao.
Các dấu hiệu của cúm A thường xuất hiện đột ngột và dễ nhận biết như ho, chảy mũi, nghẹt mũi, đau đầu, sốt, mệt mỏi, hắt hơi, đau họng, đau nhức cơ thể. Đôi khi các triệu chứng này tự hết mà không cần điều trị đặc biệt. Tuy nhiên, nếu các triệu chứng kéo dài nhiều ngày mà không cải thiện, người bệnh cần đến gặp ngay bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị.
Rất khó phân biệt sốt do cúm A với sốt do nhiễm virus khác, nhưng các trường hợp sốt cao do cúm A thường kéo dài hơn. Đối với những người có hệ miễn dịch yếu như người lớn t.uổi, t.rẻ e.m, phụ nữ có thai thì cần theo dõi kĩ vì trong một số trường hợp biến chứng của cúm A có thể gây t.ử v.ong.
Hiện nay khi bị sốt, đau đầu, chảy mũi, hắt hơi, đau họng…. nhiều người lo lắng không biết là liệu mình chỉ bị nhiễm lạnh, viêm mũi họng cấp thông thường hay là bị nhiễm cúm, đặc biệt là cúm A?
Trên thực tế, khi bị cảm lạnh hay viêm mũi họng cấp, bệnh nhân sốt nhưng thường dưới 39 độ C, không có cảm giác rét run. Trong khi bệnh nhân nhiễm cúm A thường sốt trên 39 độ C, kèm theo rét run.
Ngoài ra, bệnh nhân cảm lạnh hay viêm mũi họng cấp thường thấy đau đầu và đau họng, chảy mũi và ngạt tắc mũi từng lúc, hắt hơi ít. Bệnh nhân cúm A thấy đau đầu và đau người, nhất là vùng thắt lưng, chảy mũi và ngạt tắc mũi thường xuyên có thể kèm theo đau rát mũi, hắt hơi nhiều.
Virus cúm A có thể lây truyền trực tiếp trong không khí thông qua đường hô hấp.
Cần theo dõi, không tự ý dùng thuốc
Khi có các biểu hiện đau đầu và đau họng, chảy mũi và ngạt tắc mũi từng lúc, hắt hơi ít… cần theo dõi sát sao. Người bệnh tuyệt đối không tự ý sử dụng thuốc kháng sinh, thuốc kháng virus Tamiflu khi chưa có chỉ định của các bác sĩ. Nếu các triệu chứng bệnh kéo dài nhiều ngày không cải thiện, người bệnh cần đến bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, tránh các biến chứng.
Cần theo dõi khi bệnh chuyển sang giai đoạn nặng của cúm A, người bệnh có thể sốt cao gây co giật, bị viêm não, tức ngực, viêm phổi, viêm tiểu phế quản, suy hô hấp và làm nặng thêm các vấn đề về tim mạch. Số ít gặp biến chứng đường tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn, nôn…
Những dấu hiệu chuyển nặng thường gặp ở cả người lớn và t.rẻ e.m gồm: thở nhanh, thở rút lõm ngực, tím tái, hôn mê, co giật, nói sảng…
Phòng ngừa cúm A thế nào?
Nhằm đảm bảo sức khỏe và phòng bệnh cần tăng cường vệ sinh cá nhân, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, che miệng và mũi khi ho, hắt hơi. Vệ sinh và mở cửa thoáng mát nơi ở, lớp học, phòng làm việc; lau chùi bề mặt vật dụng bằng hóa chất sát khuẩn thông thường.
Cần uống đủ nước tăng cường hệ thống miễn dịch. Có thể sử dụng các loại nước lọc, nước trái cây hay đồ uống bổ sung chất điện giải. Nên tránh đồ uống có chứa caffein vì chúng có tác dụng lợi tiểu, khiến cơ thể bạn mất nước nhiều hơn.
Nên dùng thức ăn dạng lỏng như súp, cháo… để cung cấp đủ chất làm tăng cường miễn dịch và có thể giúp làm giảm các triệu chứng của cúm. Nghỉ ngơi cũng là cách hỗ trợ cơ thể chống lại n.hiễm t.rùng hiệu quả và giúp hệ miễn dịch hoạt động tốt. Vậy nên, cần phải ngủ đủ 8 tiếng mỗi đêm khi bị cảm cúm.
Và cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh cúm, đặc biệt là cúm A là tiêm chủng hàng năm. Mỗi mũi tiêm phòng cúm có thể bảo vệ chống 3 đến 4 type cúm khác nhau.