Phú Thọ: Sau điều trị viêm họng, trẻ 4 t.uổi bỗng mắc bệnh hiếm với tỉ lệ mắc chỉ từ 1-2 trường hợp/100.000 người

Viêm đa rễ dây thần kinh với tỉ lệ mắc chỉ từ 1-2 trường hợp/100.000 người, hiếm gặp ở trẻ dưới 5 t.uổi. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh nhân có thể t.ử v.ong do suy hô hấp, hay do các rối loạn thần kinh thực vật nghiêm trọng.

Bệnh hiếm gặp ở trẻ dưới 5 t.uổi

Khoa Cấp cứu Trung tâm Sản Nhi tỉnh Phú Thọ vừa tiếp nhận 1 trường hợp bệnh nhi Nguyễn Anh T. (4 t.uổi Phù Ninh – Phú Thọ) vào viện trong tình trạng yếu 2 chân, hai chi trên bình thường, bệnh nhi tỉnh táo, không sốt, nhịp tim đều tuy nhiên vận động, đi lại rất khó khăn.

Gia đình bệnh nhân cho biết, sau khi điều trị viêm họng 10 ngày, bệnh nhi xuất hiện tình trạng trên kèm theo biểu hiện ăn, nuốt kém.

Dựa trên các biểu hiện lâm sàng và tổng hợp kết quả điện cơ, phân tích dịch não tủy và chụp cộng hưởng từ bệnh nhi được chẩn đoán mắc hội chứng: Viêm đa rễ dây thần kinh. Đây được coi là căn bệnh hiếm gặp với tỉ lệ mắc chỉ từ 1-2 trường hợp/100.000 người và hiếm gặp ở trẻ dưới 5 t.uổi.

Viêm đa rễ dây thần kinh là căn bệnh hiếm gặp.

ThS.BS Nguyễn Đức Long, Trưởng khoa Cấp cứu – Trung tâm Sản Nhi cho biết, viêm đa rễ dây thần kinh cấp tính (hay còn gọi là Hội chứng Guillain Barre) là một bệnh tự miễn do tự thân cơ thể sản xuất ra kháng thể chống lại cơ thể, chống lại các tế bảo thần kinh cơ làm yếu cơ, liệt cơ. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh nhân có thể t.ử v.ong do suy hô hấp, sặc phổi do rối loạn chức năng nuốt, hay do các rối loạn thần kinh thực vật nghiêm trọng. Bệnh hiếm gặp nhưng có thể xảy ra ở mọi lứa t.uổi (tuy nhiên đối với trẻ nhỏ hơn 5 t.uổi thì rất hiếm).

Mặc dù cho đến nay nguyên nhân của bệnh vẫn chưa được xác định rõ nhưng bệnh thường xuất hiện sau tình trạng nhiễm khuẩn vài ngày hoặc vài tuần do vi khuẩn, virus hoặc sau dùng một số thuốc, sau can thiệp ngoại khoa…

Cần được phát hiện sớm tránh để lại các di chứng

Các biểu hiện sớm của bệnh thông thường là rối loạn cảm giác tê và ngứa các vùng da kèm theo yếu hoặc liệt vận động tăng dần từ 2 chân hoặc tứ chi, đi lại khó khăn. Đồng thời bệnh nhân có thể bị đau cơ, rối loạn thị lực, liệt dây thần kinh VII ngoại biên (liệt mặt), nhắm mắt không kín, ăn uống rơi vãi, khó nuốt, dễ bị sặc khi ăn uống. Nặng hơn là các biểu hiện rối loạn thần kinh thực vật đòi hỏi sự đ.ánh giá tỉ mỉ của các bác sĩ, ThS.BS Nguyễn Đức Long cho biết.

Theo ThS.BS Nguyễn Đức Long để điều trị hội chứng bệnh này, các bác sĩ phải dùng thuốc đặc trị để trung hòa kháng thể chống lại chính tế bào cơ thể. Khi qua được giai đoạn nguy hiểm, đa số các trường hợp đều hồi phục hoàn toàn sau 6 tháng đến 1 năm, tuy nhiên, khoảng 10% các trường hợp để lại di chứng về vận động hoặc cảm giác.

Trong điều trị viêm đa rễ dây thần kinh, việc phát hiện và điều trị sớm có ý nghĩa quan trọng cho khả năng hồi phục của bệnh.

Trong điều trị viêm đa rễ dây thần kinh, việc phát hiện và điều trị sớm có ý nghĩa quan trọng cho khả năng hồi phục của bệnh. Do đó, ngay khi bệnh nhân xuất hiện các biểu hiện, triệu trứng bệnh như tê, ngứa các vùng da kèm theo yếu hoặc liệt vận động tăng dần từ 2 chân hoặc tứ chi, đi lại khó khăn, ăn uống rơi vãi, khó nuốt, dễ bị sặc khi ăn uống… cần đưa ngay đến khám tại các chuyên khoa thần kinh hoặc hồi sức cấp cứu để được chẩn đoán điều trị kịp thời.

Theo baodansinh

Điều trị viêm họng bằng y học cổ truyền

Viêm họng là bệnh thường gặp. Tuy nhiên, viêm họng có rất nhiều thể khác nhau, từng thể bệnh cần được điều trị phù hợp. Không nên chủ quan đối với bệnh viêm họng. Viêm họng được chia làm 2 nhóm chính là viêm họng cấp và viêm họng mạn.

Viêm họng cấp thường được xếp làm 3 nhóm:

– Viêm họng xuất tiết hay viêm họng thông thường, gồm: viêm họng đỏ và viêm họng trắng thông thường.

– Viêm họng giả mạc thường gặp nhất là viêm họng bạch hầu.

– Viêm họng loét như viêm họng Vincent (Vanh-xăng).

Viêm họng mạn: thường phối hợp với viêm xoang, viêm mũi và cả viêm thanh phế quản.

Y học cổ truyền (YHCT) mô tả các nhóm bệnh trên chung trong chứng đau yết hầu, hầu tý; nặng hơn thì có nhũ nga, hầu ung, hầu phong do ngoại tà phong nhiệt kết ở họng hoặc khí huyết ngưng trệ hay hư hỏa bốc lên.

Điều trị viêm họng cấp theo YHCT

Viêm họng cấp tính do cảm phải phong tà bên ngoài kết hợp với đàm nhiệt bên trong cơ thể mà gây bệnh.

Biểu hiện:

– Họng đỏ, đau nhiều, ho rát, niêm mạc họng hơi phù nề rồi sưng đỏ.

– Đàm lúc đầu trắng đục, ít, sau vài ngày có thể nhiều và có màu như vàng hay xanh.

– Sốt cao, nhức đầu.

– Nuốt đau.

Pháp trị: sơ phong, thanh nhiệt, hóa đàm

Bài thuốc:

Bài 1: Theo thuốc Nam châm cứu của Bộ Y tế

Kinh giới 16g; bạc hà 8g; kim ngân 12g; cỏ nhọ nồi 8g; huyền sâm 12g; sạ can 4g; sinh địa 12g; tang bạch bì 8g.

Phân tích: kinh giới để khai bì mao thanh trừ nhiệt tà, sơ phong, bạc hà để sơ phong tán nhiệt tà; kim ngân thanh nhiệt giải độc; huyền sâm thanh nhiệt dưỡng âm giải độc, giúp họng đỡ sưng đau; tang bạch bì thanh nhiệt phế lạc; cỏ mực thanh nhiệt chỉ huyết và sinh địa dưỡng âm sinh tân.

Kinh giới

Bài 2: Ngân kiều tán gia giảm (Ôn bệnh điều biện)

Kinh giới 12g; ngưu bàng tử 12g; kim ngân 20g; cương tàm 12g; liên kiều 12g; bạc hà 6g; cát cánh 4g; sinh địa 12g; cam thảo 4g; huyền sâm 12g.

Phân tích: Ngân hoa, liên kiều thâu tà, thanh nhiệt, giải độc; kinh giới, ngưu bàng tử khai bì mao, thanh trừ tà; cát cánh tuyên phong lợi họng; huyền sâm, sinh địa thanh nhiệt dưỡng âm hỗ trợ cho giải độc cơ thể, sinh tân; bạc hà phát tán phong nhiệt; cam thảo hòa vị góp phần giải độc và điều hòa các vị thuốc.

Châm cứu: Châm các huyệt Thiên đột, Hợp cốc, Liệt khuyết, Khúc trì.

Bạc hà

Điều trị viêm họng mạn tính theo YHCT:

Viêm họng mạn tính đàm nhiệt lâu ngày làm tổn thương phế âm mà gây ra bệnh.

Biểu hiện:

– Họng khô, cảm thấy khó chịu, niêm mạc họng có những điểm sung huyệt màu đỏ nhạt hoặc có những hạt mọc rải rác, l.ở l.oét sắc vàng to nhỏ không đều.

– Đôi khi kèm theo chứng trạng toàn thân: đau đầu, sốt nóng, sốt lạnh run…

Pháp trị: dưỡng âm thanh nhiệt, hóa đàm

Bài thuốc:

Bài 1: theo thuốc Nam châm cứu của Bộ Y tế

Sinh địa 16g; xạ can 6g; huyền sâm 16g; kê huyết đằng 12g; mạch môn 12g; thạch hộc 12g; tang bạch bì 12g; tầm vôi 8g; cam thảo nam 12g.

Cỏ nhọ nồi

Bài 2: Sa sâm mạch môn thang gia giảm (ôn bệnh điều biện)

Sa sâm16g; thiên hoa phấn 12g; ngọc trúc 12g; tang diệp 8g; mạch môn 12g; cát cánh 4g; hoàng cầm 12g; cam thảo 4g; tang bạch bì 12g.

Phân tích: sa sâm, ngọc trúc, mạch môn lợi phế nhuận táo; tang diệp thanh táo tuyên phế; thiên hoa phấn dưỡng vị âm; mạch môn dưỡng phế âm sinh tân; hoàng cầm để thanh nhiệt giải độc; cát cánh tuyên thanh phế khí đi lên; tang bạch bì thanh nhiệt phế lạc; cam thảo để thanh nhiệt dưỡng vị khí điều hòa các vị thuốc.

Nếu có nhiều hạt hoặc l.ở l.oét thêm xạ can 8g, nếu họng khô thêm thạch hộc 16g, huyền sâm 12g, khi đờm khó khạc thêm qua lâu 8g, bối mẫu 6g.

Châm cứu:

Châm các huyệt: Thiên đột, Xích trạch, Thái uyên, Túc tam lý, Tam âm giao.

Phòng bệnh:

– Giữ vệ sinh răng miệng.

– Súc miệng họng mỗi tối bằng nước muối ấm.

– Giữ ấm cổ, họng mỗi khi thay đổi thời tiết.

– Tránh môi trường bụi khói, kiêng hút t.huốc l.á.

– Không để bị lạnh kéo dài như ngậm đá vào mùa nóng, mắc mưa trong mùa lạnh nhất là những khi cơ thể mệt mỏi như phải thức khuya, phải lao động quá sức…

Bệnh viêm họng có nhiều loại và diễn biến phức tạp, có những loại nguy hiểm như viêm họng bạch cầu.Người bệnh không nên chủ quan, cần gặp thầy thuốc có chuyên môn để được tư vấn và điều trị phù hợp.

BS.CKII. HUỲNH TẤN VŨ

Theo suckhoedoisong

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *