Những triệu chứng của bệnh trĩ gây ra khó chịu cho người mắc bệnh, làm giảm chất lượng cuộc sống.
Nhiều người bệnh thường ngại đi khám, khi đến khám bệnh thì những triệu chứng đã rất nặng nề, gây khó khăn cho điều trị và hồi phục.
Nguyên nhân dẫn đến bệnh trĩ
Bệnh trĩ hiện tại chưa xác định được nguyên nhân chắc chắn và rõ ràng. Tuy nhiên, người ta thống kê những yếu tố nguy cơ, yếu tố thuận lợi hình thành nên bệnh trĩ:
Táo bón kinh niên: Phải rặn nhiều khi đi cầu.
Hội chứng lỵ: Phải đi cầu nhiều lần trong ngày, mỗi lần đi cầu phải rặn nhiều.
Tăng áp lực ổ bụng: Ho nhiều, tiểu khó, báng bụng, có thai, khuân vác nặng…
U bướu vùng h.ậu m.ôn trực tràng và vùng xung quanh.
Tư thế đứng nhiều, ngồi lâu do công việc.
Đối tượng nào dễ mắc bệnh trĩ?
Bệnh trĩ là bệnh lành tính của h.ậu m.ôn nên ít gây nguy hiểm cho tính mạng. Tuy nhiên, những triệu chứng của bệnh trĩ gây ra khó chịu cho người mắc bệnh, làm giảm chất lượng cuộc sống. Bệnh ở vùng kín đáo nên người bệnh thường ngại đi khám nên khi đến khám bệnh thì những triệu chứng đã rất nặng nề gây khó khăn cho điều trị và hồi phục bệnh.
Đối tượng dễ mắc bệnh là những người bị táo bón thường xuyên, người có công việc phải ngồi nhiều, đứng lâu một chỗ như công nhân, nhân viên văn phòng, phụ nữ có thai, người mắc những bệnh lý làm tăng áp lực trong khoang bụng…
Nhiều người thường lo lắng vì sao phụ nữ mang thai dễ mắc bệnh trĩ? Trên thực tế khi mang thai thì tuần hoàn m.áu trong cơ thể sẽ tăng lên rất nhiều, đồng thời thai ngày càng lớn sẽ làm tăng áp lực trong khoang bụng, chèn ép gây ứ trệ, ngăn hồi lưu m.áu nên dễ dẫn đến bệnh trĩ.
Tuy nhiên, khi sinh xong thì những triệu chứng này sẽ hồi phục và không cần can thiệp gì, chỉ can thiệp khi trĩ có biến chứng như tắc mạch, hoại tử…
Bệnh trĩ hiện tại chưa xác định được nguyên nhân chắc chắn và rõ ràng.
Dấu hiệu của bệnh trĩ?
Bệnh trĩ gây ra những triệu chứng:
Đi cầu ra m.áu đỏ tươi, m.áu nhỏ giọt hoặc phun thành tia.
Khối lòi ở h.ậu m.ôn khi đi cầu, tự thụt vào khi đi xong hoặc phải dùng tay đẩy vào.
Đau vùng h.ậu m.ôn khi trĩ có biến chứng tắc mạch.
Ẩm ướt vùng h.ậu m.ôn.
Trĩ có trĩ nội và trĩ ngoại, trĩ nội nằm phía trong, trên đường lượt, trĩ ngoại nằm phía ngoài.
Phân độ bệnh trĩ:
Độ I: Nằm trong h.ậu m.ôn chưa sa ra ngoài, có thể gây c.hảy m.áu khi đi cầu.
Độ II: Lấp ló ngoài h.ậu m.ôn khi đi cầu, khi đi xong tự thụt vào.
Độ III: Lòi ngoài h.ậu m.ôn khi đi cầu, phải dùng tay đẩy vào.
Độ IV: Nằm thường xuyên ngoài h.ậu m.ôn
Khi người bệnh có vừa trĩ nội và trĩ ngoại, đồng thời kết hợp với nhau sa ra ngoài sẽ có trĩ hỗn hợp.
Khi người bệnh có nhiều búi trĩ kết hợp nhau sa ra ngoài h.ậu m.ôn thành vòng gọi là trĩ vòng.
Bệnh trĩ có tái phát không, khi nào sẽ tái phát?
Khá nhiều người bệnh sau khi điều trị lo lắng thắc mắc bệnh trĩ có tái phát không, khi nào thì tái phát. Trên mạng xã hội có nhiều quảng cáo phẫu thuật trĩ triệt để 1 lần, không tái phát… Tuy nhiên, trên thực tế thì bệnh trĩ vẫn có khả năng tái phát sau phẫu thuật.
Bệnh trĩ tái phát sau thời gian bao lâu, có tái phát hay không là tùy vào từng người bệnh. Bệnh trĩ bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn uống, sinh hoạt, thói quen đi đại tiện, chế độ làm việc… loại bỏ được hết những yếu tố nguy cơ và nếu làm tốt được những điều đó thì người bệnh trĩ có thể khỏi hẳn bệnh mà không bị tái phát.
Điều trị bệnh trĩ
Tùy từng trường hợp cụ thể mà các bác sĩ sẽ chỉ định phù hợp. Nếu bệnh trĩ ở mức độ nhẹ I, II thì chỉ điều trị nội khoa thuốc uống, nhét h.ậu m.ôn, chống táo bón, đồng thời cải thiện chế độ ăn nhiều chất xơ, uống nhiều nước, điều chỉnh thói quen đi đại tiện, chế độ sinh hoạt, làm việc…
Khi trĩ độ III, IV trở lên sẽ chỉ định phẫu thuật.
Hiện có rất nhiều phương pháp phẫu thuật trĩ, tuy nhiên 2 phương pháp được thực hiện nhiều nhất là cắt trĩ từng búi kinh điển theo Milligan – Morgan và phẫu thuật Longo.
Khi nào nên cắt trĩ? Thời gian điều trị bao lâu?
Chỉ định phẫu thuật đã có nói ở trên, phẫu thuật khi trĩ độ III trở lên, hoặc có biến chứng tắc mạch, c.hảy m.áu nhiều mà điều trị thuốc không hiệu quả.
Thời gian điều trị tùy thuộc vào mức độ bệnh:
Nếu mức độ nhẹ chỉ uống thuốc, điều chỉnh chế độ ăn uống, thói quen, sinh hoạt, không phải nằm viện.
Khi có chỉ định phẫu thuật thì sau phẫu thuật phải nằm lại viện từ 1 – 3 ngày, tùy theo đau nhiều hay ít, sau đó được xuất viện hướng dẫn điều trị và chăm sóc tại nhà cho đến khi vết thương khỏi hẳn.
Tuy nhiên, không phải mức độ bệnh trĩ nào cũng có thể thực hiện được phương pháp Longo, nên chỉ định phải do bác sĩ chuyên khoa khám, đ.ánh giá và cho chỉ định chính xác.
Lời khuyên thầy thuốc
Sau khi xuất viện tùy theo từng trường hợp cụ thể bác sĩ sẽ có chỉ định uống thuốc, tái khám theo hẹn để được bác sĩ chuyên khoa kiểm tra lại vết thương.
Để tránh tái phát, sau phẫu thuật thì bệnh nhân nên ăn nhiều chất xơ, rau củ… để giúp đi cầu dễ dàng, cho vết thương mau lành, không bị c.hảy m.áu, có thể tự chăm sóc vết thương, ngâm rửa theo hướng dẫn của nhân viên y tế.
Để phòng ngừa bệnh trĩ cần có chế độ ăn nhuận tràng, nhiều rau, nhiều trái cây. Đại tiện đúng giờ, thể dục đều đặn, thể thao vừa sức.
Tránh ngồi lâu, đứng lâu một chỗ và lao động nặng. Nếu táo bón nên dùng thuốc nhuận tràng. Điều chỉnh co bóp ruột, hội chứng ruột kích thích. Điều trị các bệnh mạn tính, tránh ho nhiều, điều chỉnh huyết áp. Không để bị tiểu khó, chú ý tình trạng t.iền liệt tuyến.
Công dụng chữa bệnh của lá vông nem
Lá vông nem hay cây lá vông là một thảo dược có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe: Trị mất ngủ, nhức đầu, chữa bệnh trĩ, viêm da, viêm đại tràng…
Đặc điểm và công dụng của lá vông nem
Vông nem có nhiều loài, để tránh nhầm lẫn, trước hết cần nói rõ hơn về đặc điểm của loài cây này.
Cây “vông nem” còn có tên là “thích đồng”, “hải đồng”, … tên khoa học là Erythrina indica Lamk., thuộc họ Cánh bướm (Papilionaceae). Cây có tên là “vông nem” vì người ta thường dùng lá cây này để gói nem và để phân biệt với cây “vông đồng” và những cây vông khác.
Là loại cây gỗ lớn, vông nem cao từ 10-20m, thân có gai ngắn. Lá gồm 3 lá chét, lá chét ở giữa có chiều rộng lớn hơn chiều dài, 2 lá chét 2 bên chiều dài lớn hơn chiều rộng, hình 3 cạnh. Hoa màu đỏ tươi tụ họp từ 1 – 3 bông, thành chùm dầy.
Quả giáp dài 15 -30cm, đen, hơi hẹp lại ở giữa các hạt. Trong mỗi quả có 5 – 6 hạt hình thận màu đỏ hoặc nâu, hình trứng đen có vành trắng.
Để làm thuốc, lá và vỏ thân vông nem có thể dùng tươi hoặc sấy khô.
Lá vông nem (thích đồng diệp): Vị đắng, tính bình, vào 2 kinh Vị và Đại tràng. Có tác dụng chữa trẻ nhỏ cam tích và trừ giun đũa.
Vỏ thân cây vông nem (thích đồng bì): Vị đắng, tính bình, vào 2 kinh Can và Thận. Có tác dụng khứ phong thấp, thông kinh lạc, sát trùng.
Dùng chữa lưng gối đau nhức, tê liệt, lở ngứa. Dân gian thường dùng vỏ cây vông nem làm thuốc chữa sốt, sát trùng, thông tiểu, an thần và gây ngủ; còn dùng chữa các bệnh thổ tả, lỵ amip và trực trùng, nhuận tràng. Liều dùng hàng ngày: Từ 6 – 12g dưới dạng thuốc sắc.
Dùng ngoài làm thuốc xoa bóp, thuốc mỡ.
Kết quả nghiên cứu hiện đại về cây vông nem cho thấy:Trong lá và thân cây vông nem có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương; trấn tĩnh, gây ngủ; hạ thân nhiệt và hạ huyết áp.
Lá vông thí nghiệm trên chuột nhắt trắng, chuột lang, chuột bạch, thỏ, mèo, chó, khỉ, … đều không thấy hiện tượng ngộ độc nào. Một số nghiên cứu còn cho thấy lá vông nem chiết được chất saponin có tính chất làm giãn đồng tử.
Với các kết quả nghiên cứu các thầy thuốc đã tiến hành ứng dụng tác dụng an thần và sát trùng của lá vông trên lâm sàng có hiệu quả tốt.
Bài thuốc có sử dụng lá vông nem:
An thần, chữa mất ngủ:
Lá vông nem 24g (tươi) hoặc12g (khô) sắc hoặc hãm nước uống thay trà vào các buổi tối.
Chữa mồ hôi trộm, cải thiện chất lượng giấc ngủ:
Lá vông nem, lá dâu bánh tẻ: Mỗi vị 16g nấu canh ăn vào các bữa cơm tối.
Hỗ trợ điều trị viêm đại tràng mạn tính :
Lá vông nem 16g, lá nhót 24g, sao vàng hạ thổ, sắc uống trong ngày.
Lá vông nem khô, sao vàng hạ thổ hỗ trợ điều trị viêm đại tràng mạn tính.
Chữa phong thấp, chân tay tê mỏi:
Vỏ cây vông nem, kê huyết đằng, ý dĩ, vỏ cây chân chim, phòng kỷ; mỗi vị 16g; sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.
Chữa k.inh n.guyệt không đều , rong kinh:
Hoa cây vông nem 40-50g, sắc uống. Ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.
Phụ nữ sau sinh đau đầu, thị lực kém, nhìn mờ:
Vỏ cây vông già, lá mần tưới, cỏ mần trầu, ngưu tất, mỗi vị 15g; sắc uống (Bài thuốc của Tuệ Tĩnh trong “Nam dược thần hiệu”). Ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.
Hỗ trợ và điều trị bệnh trĩ, sa trực tràng, đại tiện ra m.áu:
Lá vông, lá sen: mỗi vị 16g, sắc uống.
Hoặc giã nát, lọc lấy nước cốt uống; bã hâm nóng đắp vào nơi tổn thương.
Chữa viêm da:
Vỏ vông nem, vỏ cây dâm bụt, xà sàng tử, rễ chút chít – lượng thích hợp; tất cả tán nhỏ, hòa với rượu tỷ lệ 1/5, bôi vào vết thương.