Doanh nhân là người tạo ra và cũng có thể thay đổi bất cứ cuộc chơi nào với những cá tính và năng lực phi thường của họ.
Tuy nhiên, đôi khi vì quá đam mê, tập trung vào những mục tiêu cần đạt được, họ làm việc ngày đêm mà quên đi sức khỏe của mình. Năm mới, gieo một quẻ sức khỏe cho doanh nhân, tạo t.iền đề gặt hái nhiều thành công cho doanh nghiệp.
Dấu hiệu nhận biết doanh nhân
Đầu tiên hãy xem bạn có những dấu hiệu nhận biết của doanh nhân hay không. Điều này rất quan trọng, vì nó cho biết khả năng bạn sẽ gặp phải các vấn đề sức khỏe được đề cập trong phần tiếp theo của bài viết này.
Luôn nhìn thấy các cơ hội
Những ý tưởng có thể đến bất cứ thời điểm nào, bất cứ nơi nào. Dường như cơ hội luôn “tự nhảy vào đầu” họ không có giới hạn.
Đam mê khám phá, tìm kiếm câu trả lời
Doanh nhân luôn không ngừng học hỏi và phát triển. Họ không ngại đặt ra các câu hỏi, và khao khát đi tìm câu trả lời, khám phá những điều mới.
24 giờ một ngày không bao là giờ đủ
Cho dù làm việc gì, ở đâu thì thái độ làm việc không ngừng cho đến khi công việc được hoàn thành là điểm chung của các doanh nhân.
Những người đa nhiệm
Không bao giờ bằng lòng với một công việc. Luôn tìm thấy nhiều hơn một cơ hội kinh doanh. Hoạt động tích cực trong công việc nhưng vẫn có thời gian cho gia đình.
Khả năng sáng tạo và thích ứng
Tinh thần học hỏi, làm việc không ngừng nghỉ là yếu tố kích thích khả năng sáng tạo, cũng như thích ứng của doanh nhân trong các môi trường khác nhau.
Độc lập, sẵn sàng chấp nhận rủi ro
Đây có lẽ là tính cách nổi bật chung của các doanh nhân. Bản lĩnh người đứng đầu luôn được thể hiện trong mọi tình huống, giúp họ kiên định, giữ vững định hướng doanh nghiệp.
Những vấn đề sức khỏe thường gặp của doanh nhân
Trong những dấu hiện nhận biết doanh nhân ở trên, bao nhiêu điều đúng với bạn? Khi gánh trên vai trọng trách điều hành doanh nghiệp, ngoài niềm hạnh phúc chinh phục thành công những thử thách kinh doanh, thì áp lực doanh nhân phải đối mặt không hề nhỏ. Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến các vấn đề sức khỏe doanh nhân phải đối mặt:
Căng thẳng, trầm cảm
Huyết áp cao
Bệnh tim mạch
Rối loạn giấc ngủ
Các vấn đề liên quan đến thị lực
Bệnh xương khớp
Đau nửa đầu
Suy giảm chức năng sinh lý
Năm 2015, một nghiên cứu của nhà tâm lý học Michael A. Freeman với sự tham gia của 242 doanh nhân được công bố. Kết quả cho thấy 49% doanh nhân tham gia khảo sát phải đối mặt với ít nhất một vấn đề về sức khỏe tâm thần. Căng thẳng kéo dài là vấn đề thường gặp nhất nhưng chưa được quan tâm nhiều.
Căng thẳng – Yếu tố gia tăng tính nghiêm trọng các vấn đề sức khỏe
Căng thẳng là phản ứng của cơ thể bạn trước một thách thức, yêu cầu hoặc sự kiện trong cuộc sống. Trong thời gian ngắn, căng thẳng có thể mang tính tích cực, giúp cơ thể phản ứng để tránh nguy hiểm. Nhưng khi căng thẳng kéo dài lại gây tổn hại cho sức khỏe. Mỗi người có ngưỡng phản ứng căng thẳng khác nhau phụ thuộc hoàn cảnh xã hội, kinh tế, môi trường sống và cấu tạo gen của mình.
Căng thẳng cấp tính hay căng thẳng ngắn hạn
Là phản ứng thích hợp, hoặc có lợi của cơ thể trong một khoảng thời gian ngắn. Căng thẳng cấp tính giúp cơ thể quản lý các tình huống nguy hiểm, hoặc khi gặp một điều gì đó mới mẻ bất ngờ. Cơ thể nhanh chóng trở về trạng thái nghỉ ngơi, và không gây ảnh hưởng tiêu cực nào đến sức khỏe sau khi tình huống gây căng thẳng được xử lý.
Căng thẳng mãn tính
Là tình trạng căng thẳng diễn ra trong thời gian dài nhiều tuần hoặc nhiều tháng. Phản ứng căng thẳng được kích hoạt lặp đi lặp lại, hoặc kéo dài theo thời gian. Thay vì giúp cơ thể vượt qua, căng thẳng kéo dài gây hao mòn cơ thể. Điều nguy hiểm là chúng ta có thể quá quen với tình trạng căng thẳng mãn tính và không nhận ra đó là một vấn đề của sức khỏe.
Cơ thể và các hormone căng thẳng
Khi cơ thể kích hoạt hệ thống báo động tình trạng cặng thẳng, một loạt các phản ứng sinh học diễn ra. Các hormone căng thẳng được giải phóng bao gồm adrenaline, noradrenaline và cortisol.
Adrenaline làm tăng nhịp tim, tăng huyết áp. Các cơ quan đích như tim, não, phổi được kích thích để hoạt động mạnh mẽ hơn.
Noradrenaline là chất dẫn truyền chính của hệ thần kinh giao cảm, có vai trò trong việc xuất hiện cảm giác lo lắng khi căng thẳng. Noradrenaline giúp liên kết tình huống với cảm xúc, tăng sự tập trung và khả năng suy nghĩ.
Cortisol là hormone được tuyến thượng thận tiết ra. Cortisol giúp tăng lượng đường huyết, đáp ứng nhu cầu năng lượng cao của cơ thể khi căng thẳng. Đồng thời cortisol hạn chế những chức năng không cần thiết hoặc bất lợi trong trường hợp cơ thể phải lựa chọn chiến đấu hoặc bỏ chạy để đối phó với căng thẳng.
Hệ thống phản ứng với căng thẳng của cơ thể thường có giới hạn. Khi tình huống căng thẳng đi qua, nồng độ các hormone trở lại trạng thái bình thường. Nhịp tim và huyết áp giảm, các hệ thống hoạt động như ban đầu.
Nhưng khi các tác nhân căng thẳng hiện diện kéo dài, cơ thể liên tục cảm thấy bị tấn công. Hệ thống phản ứng chiến đấu hoặc bỏ chạy luôn được bật. Cơ thể không nhận được tín hiệu rõ ràng để trở bình thường. Theo thời gian, các hệ cơ quan hoạt động rối loạn, gây ra những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như bệnh tim mạch, huyết áp, tiểu đường, rối loạn tâm thần, trầm cảm, hoặc làm nặng thêm những vấn đề sức khỏe sẵn có.
Bao nhiêu căng thẳng là quá nhiều?
Căng thẳng kéo dài tác động tiêu cực với sức khỏe. Do đó, quan trọng nhất là chúng ta cần tự biết giới hạn của bản thân mình. Mức độ căng thẳng “quá nhiều” ở mỗi người là khác nhau. Một số người có thể gục ngã khi đối mặt với trở ngại hoặc thất vọng nhỏ. Một số người lại trở nên mạnh mẽ, phấn khích với áp lực căng thẳng cao.
Những dấu hiệu cho thấy cơ thể căng thẳng quá mức
Như ở trên đã nói, khi căng thẳng kéo dài, chúng ta có thể cảm thấy quen thuộc, thậm chí là bình thường mặc dù các phản ứng bất lợi trong cơ thể vẫn tiếp tục diễn ra. Cần tinh ý để nhận biết các dấu hiệu cảnh báo và triệu chứng phổ biến của căng thẳng quá mức để có biện pháp xử lý phù hợp.
Dấu hiệu nhận thức
Giảm khả năng tập trung
Hay quên
Chỉ nhìn thấy tiêu cực
Dấu hiệu cảm xúc
Lo lắng, sợ hãi thường xuyên
Tâm trạng thất thường, cáu kỉnh hoặc tức giận
Cảm thấy choáng ngợp hoặc thất vọng buồn bã
Thấy mình cô đơn hoặc bị cô lập
Dấu hiệu hành vi
Ăn nhiều hơn hoặc ít hơn
Mất ngủ hoặc ngủ quá nhiều
Thu mình, thiếu quyết đoán
Trở nên hung hăng hơn bình thường
Tìm đến những chất kích thích (rượu, t.huốc l.á, chất gây nghiện…)
Dấu hiệu thực thể
Mỏi mệt, đau nhức không đặc hiệu
Rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy hoặc táo bón, khó tiêu, đau dạ dày)
Buồn nôn, chóng mặt, ra nhiều mồ hôi
Tim đ.ập nhanh, đ.ánh trống ngực
Giảm hoặc mất ham muốn t.ình d.ục
Thường xuyên bị cảm lạnh hoặc cảm cúm
Nguyên nhân gây căng thẳng
Không chỉ các tác nhân tiêu cực mới gây ra căng thẳng. Bất cứ điều gì đặt ra yêu cầu cao với cơ thể đều dẫn đến tình trạng này. Ví dụ như kết hôn, mua nhà, thi đại học hoặc thăng chức…
Nguyên nhân căng thẳng còn do yếu tố nội sinh như khi lo lắng thái quá về một điều gì đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra. Hoặc những suy nghĩ bi quan, phi lý.
Cuối cùng, căng thẳng phụ thuộc vào hệ gen, nhận thức, hoàn cảnh, trải nghiệm cá nhân của mỗi người.
Quản lý căng thẳng lành mạnh
Căng thẳng là một phần của cuộc sống. Chúng ta không thể thay đổi được các phản ứng của cơ thể. Nhưng chúng ta có thể quản lý tác động của các phản ứng với cơ thể một cách hiệu quả.
Hãy xác định những vấn đề gây căng thẳng cho mình. Học cách chăm sóc bản thân về thể chất và cảm xúc khi đối mặt với các vấn đề đó. Chiến lược quản lý căng thẳng bao gồm:
Ưu tiên các kết nối xã hội
Những mối quan hệ bạn bè, gia đình làm tăng cảm giác hạnh phúc. Đừng lấy lý do công việc bận rộn để bỏ qua những cuộc hẹn hò hay những mối quan hệ lãng mạn. Các nghiên cứu cho thấy một mối quan hệ tốt sẽ cung cấp một cơ sở an toàn, từ đó cơ thể được trao thêm quyền để chấp nhận rủi ro, và cảm thấy được hỗ trợ khi đối mặt với thử thách hay thất bại.
Sắp xếp các kỳ vọng, mục tiêu ưu tiên
Giữ những kỳ vọng không linh hoạt, thiếu thực tế chỉ khiến con người mệt mỏi hơn với chủ nghĩa hoàn hảo. Sự chênh lệch giữa kỳ vọng và thực tế là căn nguyên của căng thẳng. Kỳ vọng vào bản thân, kỳ vọng vào người khác, kỳ vọng vào kết quả… Hãy tự hỏi điều gì trong tầm kiểm soát của bản thân và tập trung vào đó. Cố gắng kiểm soát những gì nằm ngoài tầm kiểm soát sẽ gây ra lo lắng không cần thiết.
Học cách nói “không” với những nhiệm vụ mới nếu bạn cảm thấy mình đang phải gánh vác quá nhiều việc. Ghi lại những kết quả hoàn thành vào cuối ngày, không nên chỉ tập trung vào những gì bạn không làm được.
Vận động cơ thể, chơi thể thao
Chơi thể thao không những nâng cao sức khỏe, mà còn tăng tính sáng tạo và cải thiện tâm trạng con người. Endorphin được sản xuất trong quá trình vận động khiến cơ thể hưng phấn, giúp kiểm soát sự căng thẳng.
Bạn có thể chơi các môn thể thao như khiêu vũ, đi bộ, tập yoga hay tham gia một khóa thiền cũng rất hữu ích trong việc giảm tác động của căng thắng đối với cơ thể.
Dành thời gian chăm sóc bản thân
Các nghiên cứu cho thấy du lịch giải trí làm tăng tính linh hoạt trong nhận thức, mang đến những hiểu biết sáng tạo, tăng cảm giác hạnh phúc.
Nuôi dưỡng sự sáng tạo và thu hút các giác quan với những hoạt động khác ngoài công việc như hội họa, âm nhạc, nấu ăn… sẽ giúp thư thái suy nghĩ. Cân bằng giữa trách nhiệm với người khác và trách nhiệm với bản thân cũng là điều quan trọng trong việc giảm căng thẳng.
Ăn uống lành mạnh
Các bằng chứng cho thấy thực phẩm ảnh hưởng nhiều đến tâm trạng con người. Thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhanh chứa nhiều carbohydrate và đồ ăn chứa nhiều đường sẽ làm trầm trọng thêm các triệu chứng căng thẳng. Ăn nhiều trái cây tươi và rau quả, protein chất lượng cao và axit béo omega-3 giúp cảm xúc cơ thể tốt hơn.
Hạn chế rượu bia, hút t.huốc l.á. Những chất kích thích thoạt nhìn có vẻ giúp giảm căng thẳng, nhưng rượu và chất caffeine làm tăng cảm giác lo lắng.
Đảm bảo chất lượng giấc ngủ
Khi căng thẳng, rối loạn giấc ngủ là vấn đề thường gặp phải. Nếu khó ngủ, hãy giảm lượng caffeine tiêu thụ. Tránh làm việc quá nhiều trước giờ ngủ. Ghi sẵn danh sách những việc cần làm của ngày hôm sau và đặt các kế hoạch sang một bên khi đi ngủ.
Đừng quá khắt khe với bản thân
Tìm kiếm những điều tích cực trong cuộc sống. Mỗi ngày hãy viết ra năm điều bạn hài lòng hoặc thấy biết ơn. Hãy tinh ý để nhận ra những dấu hiệu phản ứng của cơ thể với căng thẳng. Xem lại các vấn đề và xác định nguyên nhân. Hiểu nguyên nhân và chuẩn bị tâm lý đối mặt sẽ giúp kiểm soát căng thẳng tốt hơn.
Tìm kiếm trợ giúp của chuyên gia tâm lý
Trong trường hợp bạn cảm thấy bản thân không thể kiểm soát được căng thẳng, hãy tìm đến chuyên gia tâm lý. Những cuộc trò chuyện cùng các chuyên gia luôn thích hợp để giúp bạn chủ động tối ưu hóa sức khỏe tinh thần và khả năng hồi phục nhanh chóng.
P.hần t.hưởng cho việc học cách quản lý căng thẳng chính là sự tĩnh tâm và một cuộc sống khỏe mạnh bền lâu. Đó cũng là khởi đầu cho mọi thành công trong cuộc sống.
Vượt qua stress trong đại dịch COVID-19
Đại dịch COVID-19 với những diễn biến về virus biến thể có tốc độ lây lan nhanh, gia tăng số ca mắc ngoài cộng đồng… đã và đang ảnh hưởng lớn đến tâm lý rất nhiều người.
Ở lĩnh vực sức khỏe tâm thần, các chuyên gia cho rằng đại dịch này đang gây ra một cú sốc, stress nặng cho con người. Chúng ta cần phải đối mặt và giữ vững tinh thần, vượt qua đại dịch này.
Ở nước ta, ngành y tế đã liên tục đưa ra những khuyến cáo khoa học, hướng dẫn phòng ngừa COVID-19 đến người dân một cách nhanh chóng, kịp thời. Tuy nhiên, đứng trước một dịch bệnh vẫn còn nhiều mới mẻ và nhiều nguy cơ tiềm ẩn như COVID-19, hơn nữa lại có tốc độ lây lan nhanh, thì dường như nỗi lo là thứ thường trực trong suy nghĩ của mỗi người.
Dịch COVID-19 tác động đến sức khỏe tâm thần và gây ra các tình trạng: stress, lo âu, trầm cảm… ở các mức độ khác nhau. Nhìn chung, đại dịch COVID-19 gây stress, lo âu do 3 nguyên nhân sau: sợ bị lây bệnh; sợ bị cách ly; sợ mất việc làm, không có thu nhập. Thường gặp nhất là stress, khi bị nhẹ con người có thể đối phó được, nhưng trường hợp stress nặng, sốc có thể gây hậu quả lớn.
Cần kiểm soát, stress rối loạn lo âu, nhất là trong bối cảnh dịch COVID-19 lan rộng.
Hơn nữa môi trường bình thường đã có stress, nhưng khi dịch bệnh đến chúng ta áp dụng nhiều biện pháp phòng ngừa như giãn cách xã hội, trẻ không đến trường… dễ gây xáo trộn, stress. Ở mỗi cá nhân thì mức độ stress khác nhau. Những vùng tâm dịch, cuộc sống bị ảnh hưởng nhiều hơn, khiến tình trạng stress cao hơn so với những nơi không có ca bệnh, người dân được bảo vệ thì sự căng thẳng ít hơn.
Khoa học chia ra làm 3 loại: Rối loạn do stress gây ra phản ứng stress cấp, thứ hai là rối loạn stress sau sang chấn, thứ ba gọi là rối loạn sự thích ứng. Các rối loạn liên quan đến stress là kết hợp giữa stress và nhân cách của cá nhân (lo âu, trầm cảm, rối loạn giấc ngủ…) gây ra các hậu quả như vấn đề về trí nhớ, tim mạch, tiêu hóa, vận động…
Rối loạn stress sau sang chấn biểu hiện bằng sang chấn cấp, mạnh gây ra biểu hiện của cơ thể như sợ sệt, né tránh, mất ngủ, rối loạn trí nhớ… Điều này có thể gây hậu quả trước mắt và lâu dài cho con người.
Với người trung niên và lớn t.uổi, do những tác động từ cuộc sống và những thay đổi trong cơ thể do quá trình lão hóa tự nhiên… họ dễ bị stress, lo âu, trầm cảm. Trong thời điểm dịch bệnh, người cao t.uổi còn là đối tượng được khuyến cáo nên hạn chế ra ngoài và tiếp xúc.
Những ảnh hưởng mà dịch COVID-19 gây ra đang khiến mọi người lo lắng và sợ hãi. Tuy nhiên đối với những người mắc chứng rối loạn lo âu thì điều đó còn nghiêm trọng hơn nhiều, những người đã kiểm soát rối loạn lo âu có thể bị tái phát. Sự lo lắng này cũng làm nghiêm trọng thêm chứng trầm cảm, đặc biệt là những người mắc bệnh trầm cảm thuộc dạng kích động, đặc trưng bởi hành vi bồn chồn, lo lắng, cáu kỉnh.
Ở t.rẻ e.m, việc nghỉ học kéo dài, hạn chế vui chơi bên ngoài, nhiều gia đình dường như chỉ biết cho con làm bạn với ipad, điện thoại. Điều này sẽ có ảnh hưởng với con trẻ. Cũng như người lớn, t.rẻ e.m cũng có rối loạn lo âu lan tỏa trong đại dịch COVID-19.
T.rẻ e.m bị stress chủ yếu là do sợ bị cách ly, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán đang rất gần, sẽ hạn chế gặp người thân trong gia đình, không được đi chơi và gặp gỡ bạn bè, không đến trường học, gián đoạn học hành…
Với t.rẻ e.m, nhà trường, bạn bè và thầy cô là một phần xã hội rất quan trọng, chiếm một phần đáng kể thời gian trong ngày của các em. Khi giãn cách xã hội kéo dài vài tuần thì tình trạng stress ở các cháu sẽ rất rõ ràng, dù cường độ không nặng nề như ở người lớn.
Vì vậy, phụ huynh cần chú ý chăm sóc để trẻ phát triển trong tương lai trở thành người có nhân cách tốt, hiểu biết, chia sẻ tốt… Không nên để trẻ chơi game suốt ngày khi nghỉ học, sẽ làm đảo lộn nếp sinh hoạt cũng như có thể gây ra vấn đề nghiện hành vi (nghiện game, internet). Đang học mà nghỉ như vậy sẽ bị trùng xuống và để lấy lại cân bằng cần mất thời gian hơn.
Để giảm nguy cơ stress trong dịch COVID-19, mọi người nên quan tâm đến nhau hơn để giải tỏa về tinh thần. Cá nhân cân nhân diên ro cac cam xuc tiêu cưc do ganh năng, khung hoang tâm ly gây ra (sơ hai, lo lăng, tưc giân, buồn ba, thât vong…) va châp nhân thi mơi co thê vươt qua. Bên cạnh đó, một tư duy tích cực và linh hoạt trong giai đoạn này là rất cần thiết.
Đối với người cao t.uổi không cần hoạt động cao độ, có thể ở nhà đọc sách, tản bộ. Người thân cần quan tâm trò chuyện với người cao t.uổi trong gia đình để họ không cảm thấy lẻ loi, cô đơn.
Để đương đầu với dịch bệnh, mỗi người cần chú ý tăng cường thể lực, tập thể dục trong 30 phút mỗi ngày, tập các kỹ thuật thư giãn như hít thở sâu, thiền, yoga… Cần có chế độ ăn tăng cường canxi, vitamin để tăng cường thể lực. Tránh thức quá khuya và ngủ nướng quá nhiều vì điều đó không chỉ ảnh hưởng xâu đến sức khỏe mà còn ảnh hưởng đến tâm trạng của bạn nữa.
Các chuyên gia nhận định rằng dịch bệnh sẽ còn kéo dài, nên chúng ta phải xác định chung sống với dịch nhưng nhất thiết phải an toàn, tuyệt đối không được chủ quan. Chung sống an toàn trong từng lĩnh vực cụ thể như: học tập, đi lại, sản xuất, kinh doanh; vui chơi an toàn… Đặc biệt là an toàn trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. Chúng ta cố gắng tối đa hạn chế sự lây nhiễm bệnh bằng cách thực hiện theo đúng hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Y tế… từ đó đời sống, tinh thần, xã hội tốt lên sẽ giảm stress.