Tăng huyết áp là bệnh lý khá phổ biến và được xem là căn bệnh tiềm ẩn có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của người bệnh.
Đây là một bệnh mạn tính phải điều trị kéo dài nên người bệnh thường mệt mỏi. Nếu không kiên trì có thể chuyển nặng.
Ngoài nguyên nhân do tính chất gia đình, do chế độ ăn uống, sinh hoạt thì tăng huyết áp cũng có thể xuất hiện khi chịu sự ảnh hưởng từ các bệnh lý khác.
Người ta ghi nhận ở những người mắc bệnh tiểu đường và béo phì đều mắc tăng huyết áp. Đây là 2 bệnh lý liên quan đến chế độ dinh dưỡng hàng ngày cùng lối sống không lành mạnh.
Bên cạnh đó, tình trạng bệnh lý như: viêm cầu thận, sỏi thận, hẹp động mạch thận,.. cũng là nguyên nhân ảnh hưởng làm tăng huyết áp.
U tủy thượng thận, cường aldosteron, cushing, cường giáp,.. là một số bệnh về nội tiết ảnh hưởng đến cao huyết áp. Phụ nữ mang thai mắc các bệnh như thiếu m.áu, t.iền sản giật cũng làm tăng huyết áp.
Huyết áp cao có chỉ số là bao nhiêu?
Tăng huyết áp là bệnh tiềm ẩn, nhiều trường hợp gần như không gây ra bất kỳ triệu chứng rõ rệt. Chỉ khi huyết áp vượt ngưỡng và ở mức bất thường thì người bệnh mới đôi khi cảm nhận được các triệu chứng như chóng mặt, đau đầu, khó thở, mệt mỏi.
Một khi xuất hiện các triệu chứng trên thì người bệnh nên nhanh chóng thực hiện đo huyết áp bằng máy đo huyết áp tại nhà. Hoặc người bệnh có thể đến các cơ sở y tế để nhờ bác sĩ chẩn đoán xem có bị tăng huyết áp hay không.
Lưu ý, bệnh tăng huyết áp diễn ra rất bất thường, với trạng thái khỏe mạnh bình thường thì cũng khó xác định được có bị tăng huyết áp hay không. Vậy nên, việc nhờ sự hỗ trợ từ máy đo huyết áp và tư vấn của bác sĩ thường xuyên là điều cần thiết để xác định xem mình có bị tăng huyết áp hay không.
Các chỉ số huyết áp dùng để xác định huyết áp cao hay huyết áp thấp là chỉ số huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Huyết áp tâm thu/Huyết áp tâm trương:
Huyết áp bình thường: dưới 120mmHg/80mmHg
T.iền tăng huyết áp: 120 – 139mmHg/80 – 89mmHg
Huyết áp cao: 140mmHg/90mmHg
Biến chứng của tăng huyết áp
Tăng huyết áp ảnh hưởng trực tiếp lên mạch m.áu và tim, làm hỏng thành mạch m.áu, gây tổn thương tim. Tăng huyết áp có thể dẫn đến các biến chứng sau:
– Bệnh mạch m.áu ngoại vi.
– Cơn đau thắt ngực.
– Nhồi m.áu cơ tim – tình trạng nguồn cung cấp m.áu đến tim bị tắc nghẽn, làm c.hết tế bào tim. Nhồi m.áu cơ tim là trường hợp cần cấp cứu, thời gian càng lâu tổn thương tim càng lớn.
Béo phì có liên quan đến tình trạng tăng huyết áp
– Đột quỵ xuất huyết não – khi mạch m.áu não bị vỡ do áp lực tăng cao. Hoặc đột quỵ nhồi m.áu não – khi động mạch cung cấp m.áu đến não bị tắc nghẽn, dẫn đến tế bào não c.hết đi nhanh chóng.
– Suy tim.
– Xuất huyết hoặc xuất tiết võng mạc, phù gai thị.
– T.ử v.ong.
Khi nào nên gặp bác sĩ?
Khi có biểu hiện tăng huyết áp người bệnh không nên tự ý mua thuốc điều trị tại nhà mà hãy đến cơ sở y tế để được các bác sĩ khám và chẩn đoán.
Trên thực tế, tăng huyết áp ở mỗi người sẽ có mức độ khác nhau, cũng có sự ảnh hưởng khác nhau đến các bệnh lý liên quan. Vậy nên, việc không hiểu rõ bệnh tình và tự uống thuốc điều trị sẽ có thể gây tác dụng phụ phát sinh biến chứng khó lường.
Người bệnh khi phát hiện tăng huyết áp hãy nhanh chóng đến thăm khám tại các cơ sở y tế để bác sĩ kiểm tra và kê đơn thuốc điều trị theo bệnh tình. Việc thường xuyên thăm khám định kỳ cũng là điều cần thiết, từ tiến triển bệnh mà bác sĩ sẽ điều chỉnh đơn thuốc hoặc phương pháp điều trị hợp lý.
Một số trường hợp khác cần được bác sĩ hỗ trợ nhanh chóng khi thuốc điều trị không có tác dụng, gặp các tác dụng phụ của thuốc, tình trạng bệnh kéo dài và chuyển biến xấu.
Cao huyết áp là bệnh lý phổ biến hiện nay không chỉ riêng người lớn t.uổi. Tỉ lệ mắc bệnh ở người trẻ ngày càng cao chủ yếu xuất phát từ lối sống không lành mạnh và áp lực từ công việc. Thấu hiểu bệnh lý là yếu tố quan trọng trong việc điều trị bệnh.
Người bệnh tăng huyết áp cần lưu ý
Để điều trị tăng huyết áp, việc thay đổi thói quen sống hàng ngày và đặc biệt là có chế độ dinh dưỡng hợp lý là giải pháp quan trọng. Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến hơn 70% quá trình điều trị tăng huyết áp.
Các lưu ý trong chế độ dinh dưỡng cho người bị tăng huyết áp:
Tránh xa các loại chất kích thích như t.huốc l.á, rượu bia,…
Giảm thiểu lượng muối khi ăn, nếu có thể nên thực hiện chế độ dinh dưỡng eatclean để giảm thiểu gia vị trong ăn uống.
Giảm thiểu lượng đường trong ăn uống để phòng tiểu đường và tăng huyết áp.
Giảm thiểu các thức ăn có nhiều chất béo và dầu mỡ.
Hạn chế ăn các loại thịt đỏ.
Bổ sung chất béo tốt cho cơ thể bằng các loại trái cây, rau củ và thực phẩm từ sữa béo.
Ăn nhiều thực phẩm giàu protein như ngũ cốc, cá, gia cầm và các loại hạt dinh dưỡng. Ăn nhiều thức ăn giàu kali, magie và canxi.
Người thừa cân béo phì dễ mắc những bệnh nào?
Tình trạng thừa cân béo phì đang gia tăng. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến ngoại hình mà sẽ liên quan mật thiết với một số bệnh mạn tính.
Nguyên nhân gây thừa cân, béo phì
Béo phì là tình trạng tích tụ bất thường và quá mức khối mô mỡ và các tổ chức khác ảnh hưởng tới sức khỏe. Nó được xác định bằng chỉ số khối lượng cơ thể (BMI) từ 30 trở lên.
Người có nguy cơ mắc bệnh béo phì bao gồm:
Ăn nhiều thức ăn giàu calo như đồ chiên xào, nhiều dầu mỡ, thức ăn nhanh, nước ngọt, rượu bia, nội tạng động vật, da động vật.
Người có lối sống ít vận động.
Phụ nữ sau sinh.
Di truyền.
Nhóm người mắc bệnh về rối loạn nội tiết.
Béo phì còn có thể do nguyên nhân:
Do năng lượng ăn vào cao hơn năng lượng tiêu hao trong một thời gian dài
Do di truyền
Do môi trường
Các loại đồ uống có cồn như rượu bia thường chứa nhiều calo
Uống quá nhiều đồ uống có đường như nước ngọt và nước ép trái cây
Lười vận động , thiếu rèn luyện thể chất
Béo phì do nội tiết
Các bệnh người thừa cân béo phì hay mắc
Tăng huyết áp, tim mạch
Tỷ lệ mắc tăng huyết áp ở người béo phì cao hơn rất nhiều người bình thường. Bởi mô mỡ trong cơ thể người béo phì tăng nhiều, khiến lượng tuần hoàn m.áu tăng tương ứng, làm tăng lực cản ngoại vi của động mạch nhỏ, buộc tim phải làm việc nhiều, tăng nhịp đ.ập của tim để bảo đảm cung cấp m.áu cho cơ thể; lâu dần sẽ dẫn đến xơ cứng động mạch nhỏ xảy ra tăng huyết áp.
Hơn nữa, lượng natri nhất định tích tụ trong cơ thể người bệnh béo phì, càng làm tăng lượng tuần hoàn m.áu, huyết áp sẽ tăng.
Do ở người béo phì, mỡ bọc kín tim, khiến tim khó co bóp. Mỡ tích tụ quá nhiều làm tăng dung lượng m.áu tuần hoàn, làm tăng gánh nặng cho tim. Kèm theo đường huyết và mỡ trong m.áu tăng cao, làm tăng độ dính của m.áu, làm giảm khả năng tải oxy của tế bào hồng cầu, cung cấp không đủ oxy cho tế bào tim.
Không ít trường hợp béo phì, sự chuyển hóa mỡ không còn được như thường, ăn nhiều chất có nhiệt lượng cao dẫn đến chứng mỡ trong m.áu tăng cao gây ra chứng xơ cứng động mạch, tích tụ mỡ ở tế bào tim, làm dày thành tim.
Mỡ m.áu cao
Một trong những rủi ro lớn của tình trạng thừa cân là làm tăng mức độ chất béo trung tính và cholesterol xấu (LDL), giảm cholesterol tốt (HDL) trong cơ thể. Nồng độ của các thành phần mỡ trong m.áu như cholesterol, triglycerin, tổng lượng mỡ trong huyết tương vượt quá tiêu chuẩn bình thường. Điều này cho thấy việc trao đổi mỡ bị rối loạn. Mức độ LDL cao và HDL thấp là nguyên nhân chính gây ra xơ vữa động mạch làm thu hẹp các mạch m.áu dẫn đến bệnh tim mạch.
Tình trạng thừa cân béo phì đang gia tăng. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến ngoại hình mà sẽ liên quan mật thiết với một số bệnh mạn tính. Ảnh minh họa.
Nguy cơ bị tiểu đường
Béo phì là một trong những nguyên nhân chính gây ra tiểu đường type 2. Béo phì khiến hormon insulin do tuyến tụy tiết ra hoạt động không hiệu quả, không thể giúp tế bào của cơ thể hấp thu đường. Lúc này, tuyến tụy sẽ cố gắng sản sinh nhiều insulin hơn. Nếu tình trạng này kéo dài, thì việc sản sinh insulin của tuyến tụy sẽ giảm và khi đó bệnh nhân dễ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2.
Gan nhiễm mỡ
Thừa cân, béo phì là nguyên nhân hàng đầu gây ra gan nhiễm mỡ không do rượu. Ước tính hơn 70% số người béo phì có gan bị nhiễm mỡ. Khi sự vận chuyển chất béo ở gan bị mất cân bằng, chất béo này sẽ tích tụ lại trong tế bào gan và dẫn đến gan bị nhiễm mỡ.
Tỷ lệ mắc gan nhiễm mỡ tăng theo chỉ số khối của cơ thể (BMI). Ở những người không béo phì tỷ lệ gan bị nhiễm mỡ và viêm gan nhiễm mỡ lần lượt là 15% và 3%. Những người béo phì độ I và độ II (tương ứng BMI từ 30 – 39.9 kg/m2) thì tỷ lệ này tương ứng là 5% và 20%. Đặc biệt với những người có BMI 40 kg/m 2 tỷ lệ gan bị nhiễm mỡ tương ứng là 85% và viêm gan nhiễm mỡ là 40%.
Gan nhiễm mỡ thời kỳ đầu hoặc mức độ nhẹ, vừa phần lớn có thể thay đổi, cũng tức là nói tiến hành giảm cân tích cực, điều chỉnh ăn uống, cân bằng nhu cầu thì có thể cải thiện thậm chí mất hẳn tình trạng gan nhiễm mỡ. Người bị nặng có thể xảy ra viêm gan dạng nhiễm mỡ, đau bụng khác thường hoặc biến đổi chức năng gan. Gan nhiễm mỡ giai đoạn cuối sẽ dẫn đến xơ gan do mô sợi quá nhiều.
Dễ bị đột quỵ
Khả năng dẫn đến đột quỵ ở người béo phì cao hơn nhiều lần người bình thường. Người có BMI lớn hơn 30 dễ bị t.ử v.ong do tai biến mạch m.áu não, xơ vữa động mạch. Những người béo phì mức độ thấp cũng phải cẩn trọng nếu có thêm các yếu tố nguy cơ khác (tiểu đường type 2, tăng huyết áp, rối loạn lipid m.áu) thì nguy cơ đột quỵ vẫn có thể xảy ra.
Việc trao đổi đường, mỡ trong cơ thể người béo phì trở nên khác thường làm tăng nguy cơ xơ cứng mạch m.áu não và bám dính mỡ ở thành mạch m.áu cộng thêm ảnh hưởng của tăng huyết áp đối với động lực học m.áu, dẫn đến tỉ lệ bị tắc nghẽn hoặc vỡ mạch m.áu não (đột quỵ não) ở người béo phì cao hơn người bình thường.
Ảnh hưởng xương khớp và gout
Người béo phì có khả năng phát triển bệnh gout cao gấp 4 lần so với những người có trọng lượng bình thường. Khi bị béo phì, nồng độ axit uric trong m.áu tăng dẫn đến các khớp bị đau, viêm, đỏ… mức độ bệnh gout càng nặng hơn. Khi giảm cân, nồng độ axit uric trong m.áu có thể giảm, đồng thời giảm ảnh hưởng đến bệnh gout.
Trọng lượng cơ thể tăng gây sức ép nhiều hơn lên các cơ trên cơ thể. Thừa cân thậm chí tạo sức ép lên các khớp như khớp gối, cột sống lưng và do đó tăng nguy cơ phát triển viêm xương khớp. Khi khớp sưng viêm hoặc biến dạng, hoạt động giảm, cơ thể nặng thêm, thì áp lực đối với khớp càng nặng, bệnh sẽ trở nên xấu. Vì thế người béo phì bị viêm khớp tăng sinh muốn điều trị cần bắt đầu từ việc giảm cân.
Bệnh lý đường hô hấp
Hoạt động của cơ hoành, khí phế quản của người béo phì thường hạn chế do mỡ bám nhiều, người béo phì thường bị rối loạn nhịp thở, ngáy, ngừng thở khi ngủ, béo phì càng nặng rối loạn nhịp thở càng nhiều.