Trẻ béo phì có nguy cơ dậy thì sớm, thận trọng với các nhóm thực phẩm nào?

Theo các chuyên gia, những trẻ béo phì có nguy cơ dậy thì sớm hơn nhóm trẻ khác. Các nhóm thực phẩm dưới đây cần hạn chế để giảm nguy cơ trẻ béo phì, giảm nguy cơ dậy thì sớm.

PGS.TS Bùi Phương Thảo, Phó Trưởng Khoa Nội tiết – Chuyển hóa – Di truyền, Bệnh viện Nhi Trung ương cho biết, tình trạng trẻ dậy thì sớm có xu hướng gia tăng.

Một trẻ được coi là dậy thì được coi là sớm nếu khởi phát trước 8 t.uổi ở b.é g.ái và trước 9 t.uổi ở b.é t.rai. Tuy nhiên, ở khoa đã tiếp nhận điều trị cho những trẻ mới 6-7 t.uổi đã có k.inh n.guyệt, tuyến vú phát triển.

Nếu trẻ gái có các biểu hiện như: ngực phát triển, mọc lông mu hoặc lông nách, thay đổi hình dáng cơ quan s.inh d.ục ngoài, bắt đầu có k.inh n.guyệt, tăng chiều cao; Ở b.é t.rai, có các dấu hiệu như: t.inh h.oàn hoặc d.ương v.ật to lên, xuất hiện lông mu hoặc lông nách, trứng cá, giọng trầm đi, tăng chiều cao… nên cho trẻ đi khám sớm để chẩn đoán dậy thì sớm.

Trẻ sẽ được đ.ánh giá mức độ dậy thì qua đ.ánh giá t.uổi xương, siêu âm tử cung buồng trứng, siêu âm thận xem có các khối bất thường hay không. Ngoài ra trẻ còn được tiến hành chụp cộng hưởng từ, xét nghiệm hormone s.inh d.ục.

Hiện nay, Bệnh viện Nhi Trung ương đang quản lý hơn 1.000 trường hợp trẻ dậy thì sớm trung ương, trong đó, có hơn 500 trường hợp trẻ được điều trị ức chế phát triển.

PGS Thảo thông tin thêm, tỷ lệ trẻ gái dậy thì sớm chiếm tỷ lệ cao hơn trẻ nam. Ở dậy thì sớm trung ương, cứ có một trẻ nam thì có tới 20 trẻ nữ dậy thì sớm. Tuy nhiên, nếu trẻ nam dậy thì sớm thì tỷ lệ mắc các bệnh về não rất lớn.

Dù 95% dậy thì sớm ở b.é g.ái là vô căn, nhưng việc theo dõi phát hiện sớm và điều chỉnh dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp điều trị kịp thời, trẻ có độ t.uổi phát triển như chúng bạn.

Trên thực tế, nhóm trẻ béo phì có nguy cơ dậy thì sớm hơn các bạn cùng trang lứa.

Nên hạn chế các thực phẩm nào?

Theo Cục An toàn thực phẩm, những thực phẩm làm tăng nguy cơ trẻ dậy thì sớm cần tránh gồm:

Thịt cổ gia cầm: Trong thành phần của thịt ở vùng cổ gia cầm như gà, ngan, ngỗng… thường có chứa nhiều thuốc tăng trọng. Khi trẻ ăn nhiều thịt cổ, đồng nghĩa trẻ sẽ bị kích thích dậy thì sớm.

Rau củ trái mùa: Đều chứa các chất độc hại tồn dư từ việc trồng rau quả trái mùa và sử dụng để ép trái cây phải chín, việc này sẽ tạo ra nguy cơ dậy thì sớm khi các em ăn loại rau củ này.

Thực phẩm chiên, rán: Khi nấu ở nhiệt độ cao, các món ăn như gà rán, khoai tây chiên… sẽ bị biến đổi chất, khi trẻ ăn vào có thể gây rối loạn nội tiết và dẫn đến cơ thể dậy thì sớm hơn.

Đồ ăn nhiều muối: Nếu bạn cho con mình ăn nhiều thực phẩm chứa muối trong một thời gian dài sẽ khiến hệ tiêu hóa, thận của trẻ gặp nguy. Bởi những món ăn chứa hàm lượng muối cao sẽ kích hoạt hormon có liên quan tới sinh sản đó là neurokinin B, dẫn đến cơ thể dậy thì sớm.

Nội tạng động vật: Các món ăn từ nội tạng động vật sẽ khiến trẻ dễ bị béo phì, tăng cân, đồng thời kích hoạt dậy thì sớm.

Sữa đậu nành: Các sản phẩm từ đậu nành có chứa isoflavone giống estrogen, có thể dẫn đến dậy thì sớm ở em gái. Tuy nhiên nếu ăn ở mức độ vừa phải sẽ không gây nguy cơ này.

Đồ ăn sẵn: Có chứa chất bảo quản, chất tạo màu, tạo mùi. Các chất này giống như hormon giới tính, do vậy không tốt cho cơ thể các em đang t.uổi lớn.

Thuốc bổ: Nhiều bà mẹ tự mua vitamin tổng hợp cho bé uống, hoặc dùng thuốc Bắc chế biến món ăn như canh gà thuốc bắc, gà tần… cho trẻ ăn, sẽ làm cơ thể thay đổi quá trình bài tiết, gây dậy thì sớm. Vì trong hầu hết trong các thuốc bổ này có chứa hormon tăng trưởng rất mạnh, gây dậy thì sớm. Vì thế, không tùy tiện cho trẻ uống thuốc bổ.

Các chuyên gia khuyến cáo, bên cạnh điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, hạn chế đồ ăn sẵn, chiên rán, đồ nhiều muối… việc động viên trẻ vận động mỗi ngày rất quan trọng. Vận động sẽ kích thích xương phát triển, tăng chiều cao, tiêu hao năng lượng dư thừa hạn chế béo phì.

10 yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư vú chị em cần lưu ý

Phụ nữ trên 40 t.uổi; người dậy thì sớm và mãn kinh muộn; người béo phì; người có yếu tố gia đình… có nguy cơ ung thư vú cao hơn các đối tượng khác.

Theo thống kê của GLOBOCAN năm 2020, nước ta có gần 183.000 số ca mắc mới ung thư, trong đó ung thư vú là 21.555 người mắc chiếm tỷ lệ 11,8%. Ngoài ra cũng trong năm 2020, Việt Nam ghi nhận hơn 9.345 trường hợp t.ử v.ong vì căn bệnh này.

Ung thư vú là bệnh ung thư thường gặp nhất ở nữ giới. Vậy ai sẽ có nguy cơ mắc ung thư vú?

Dưới đây là 7 yếu tố nguy cơ gia tăng ung thư vú:

Ngoài 40 t.uổi

Ung thư vú có thể gặp ở mọi lứa t.uổi, nhưng từ ngoài 40, có nguy cơ mắc cao hơn các đối tượng khác.

Không sinh con, sinh con muộn

Những phụ nữ không sinh con và sinh con đầu lòng sau độ t.uổi 30 có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn những người bình thường.

Nhấn để phóng to ảnh

Có sẵn bệnh lý tuyến vú

Những người mắc bệnh lý về tuyến vú: như xơ vú, áp – xe – vú… nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến những tổn thương khó hồi phục ở vùng vú và tiến triển thành ung thư.

Yếu tố di truyền

Trong gia đình nếu có bà, mẹ hay chị gái mắc ung thư vú thì tỷ lệ mắc ung thư vú của cá nhân đó sẽ cao hơn. Phần lớn các trường hợp ung thư vú do di truyền thường từ 2 gen BRCA1 và BRCA2. Những phụ nữ có đột biến gen BRCA1 và/hoặc BRCA2 có thể có đến 80% nguy cơ mắc bệnh.

Mắc ung thư buồng trứng

Người từng bị ung thư như ung thư buồng trứng, phúc mạc, vòi trứng hoặc đã từng xạ trị vùng ngực cũng có nguy cơ bị ung thư vú cao.

Dậy thì sớm, mãn kinh muộn

Phụ nữ dậy thì sớm và mãn kinh muộn (sau 55 t.uổi) cũng có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú cao hơn người khác.

Nguyên nhân là do những phụ nữ này chịu tác động lâu dài của hormone estrogen và progesterone.

Béo phì

Béo phì cũng là một yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú. Nguyên nhân là do phụ nữ bị béo phì thường sản sinh ra nhiều estrogen hơn so với phụ nữ khác. Béo phì không chỉ làm tăng nguy cơ dẫn đến ung thư vú mà còn làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, mỡ m.áu và các bệnh ung thư khác như ung thư buồng trứng, ung thư đại trực tràng, ung thư gan…

Lối sống và sinh hoạt thiếu khoa học

Những người có chế độ ăn uống nhiều calo trong khi cơ thể lười vận động sẽ làm lượng mỡ thừa trong cơ thể tăng cao dẫn đến béo phì và làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú.

Hút t.huốc l.á, bia rượu

Những người hút t.huốc l.á, uống nhiều rượu bia, căng thẳng kéo dài cũng dễ dẫn đến ung thư vú.

Phơi nhiễm phóng xạ

Tuy lượng phơi nhiễm từ tia X là rất thấp nhưng nữ giới cũng cần hạn chế tiếp xúc với môi trường phóng xạ để tránh nguy cơ mắc bệnh.

Tuy nhiên, như đã nói, ung thư vú có thể gặp ở bất cứ đối tượng nào. Vì vậy, chị em cần duy trì tự khám vú mỗi tháng. Ngoài 40 t.uổi cần thực hiện khám vú định kỳ tại bệnh viện.

Khi vú có các dấu hiệu bất thường như: Cục u không đau ở vú; Ngứa và phát ban kéo dài quanh núm vú; C.hảy m.áu hoặc tiết dịch bất thường ở núm vú; Vùng da trên vú sưng và dày lên; Vùng da trên vú sần vỏ cam hoặc nhăn nheo; Núm vú bị tụt hoặc lõm vào trong; Vùng nách sưng, đau hoặc có u… cần đến viện khám ngay để được chẩn đoán, điều trị kịp thời.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *