Nôn ói không chỉ là triệu chứng của các bệnh lý đường tiêu hóa, trẻ bị nôn còn có thể là biểu hiện của bệnh lý của các cơ quan khác hoặc bệnh lý toàn thân.
Ảnh minh họa
Hiện tượng nôn xảy ra khi có yếu tố kích thích trung tâm nôn ở não bộ như ngộ độc thức ăn, n.hiễm t.rùng hay do thuốc, do chuyển động. Nôn thường có lợi, vì nó giúp cơ thể loại bỏ các chất có thể gây hại ra khỏi cơ thể.
Một số bệnh lý có thể khiến trẻ bị nôn nhiều không sốt không đi ngoài hoặc khiến trẻ bị nôn liên tục như:
Viêm dạ dày ruột và ngộ độc thức ăn
Rất khó phân biệt giữa các bệnh viêm dạ dày ruột do virus/vi khuẩn với ngộ độc thức ăn vì thông thường các tình trạng này có khởi phát bệnh khá giống nhau: trẻ có thể nôn ồ ạt, trẻ bị nôn liên tục 5 – 30 phút/lần trong 1 – 12 giờ đầu. Tuy nhiên, cũng có một số dấu hiệu để phân biệt như:
Đối với nhiễm virus, bệnh khởi phát đột ngột, trẻ nôn, sốt cao và đau bụng. Tình trạng nôn có thể kéo dài từ 12 – 72 giờ. Tiêu chảy thường xuất hiện trong ngày đầu tiên nhiễm bệnh hoặc ngày thứ hai. Vì vậy, trẻ 2 t.uổi bị nôn nhiều không sốt có thể loại trừ khả năng viêm dạ dày do vi khuẩn/virus.
Trẻ nhỏ hoặc trẻ 3 t.uổi bị nôn nhiều không sốt có thể nghi ngờ nguyên nhân do ngộ độc thức ăn, bệnh khởi phát 2 – 12 giờ sau khi trẻ ăn phải thực phẩm kém chất lượng. Trẻ bị ngộ độc thức ăn thường không sốt. Triệu chứng nôn thường xuất hiện vài giờ sau khi ăn tại nhà hàng hay khi đi dã ngoại, thường không kéo dài quá 12 giờ, có thể có hoặc không có kèm tiêu chảy. Nếu trẻ sốt cao hoặc nôn kéo dài hơn 12 giờ thì ít khả năng là do ngộ độc thực phẩm.
Tắc ruột
Bệnh lý này xuất hiện khi ruột của trẻ bị xoắn. Tuy đây là tình trạng hiếm gặp nhưng bệnh rất nguy hiểm và cần được xử lý cấp cứu càng sớm càng tốt. Triệu chứng then chốt của tắc ruột đó là đau bụng dữ dội. Nếu trẻ chỉ đau bụng vừa hoặc không đau thì không nghĩ nhiều đến nguyên nhân do tắc ruột. Các triệu chứng tắc ruột bao gồm: đau bụng đột ngột, dữ dội, liên tục hoặc từng cơn; trẻ bị nôn ra mật xanh vàng, thường là nôn vọt (không bắt buộc); trẻ không kèm theo triệu chứng đi đại tiện; da dẻ nhợt nhạt, vã mồ hôi; tình trạng bệnh ngày càng xấu đi.
N.hiễm t.rùng đường tiết niệu
Nếu trẻ sốt cao trong vài ngày và thỉnh thoảng có kèm theo nôn ói, đi tiểu thấy đau rát hoặc nước tiểu của trẻ có mùi khó chịu thì phụ huynh cần cân nhắc nguyên nhân này. Trẻ 2 t.uổi bị nôn nhiều không sốt có thể loại trừ nguyên nhân này.
Ngoài ra, một số bệnh lý nguy hiểm xuất hiện khi có dấu hiệu nôn mửa như: Lồng ruột, hẹp phì đại môn vị, trào ngược dạ dày thực quản,…
Tùy vào từng triệu chứng đi kèm với nôn nhiều ở trẻ mà cha mẹ đưa ra phán đoán, xử lý. Nếu trong trường hợp bé nôn những vẫn vui chơi, ăn uống bình thường thì cha mẹ có thể để bé theo dõi tại nhà đồng thời bù nước và điện giải cho bé. Nhưng nếu bé có những triệu chứng bất thường khác như đau bụng, bỏ ăn, lừ đừ…, cần đưa đến bệnh viện ngay.
Thận trọng khi dùng ranitidine trị trào ngược dạ dày
Ranitidine thuộc nhóm thuốc kháng histamine H2, ngăn chặn sản sinh axit trong dạ dày từ đó giảm thiểu tình trạng bị viêm loét.
Ranitidine là một thuốc được sử dụng rộng rãi trị trào ngược dạ dày. Mặc dù có hiệu quả trong việc hạn chế trào ngược dạ dày và chứng ợ nóng, tuy nhiên, trong những năm gần đây, nó đã phải đối mặt với sự giám sát nghiêm ngặt do những ảnh hưởng xấu và lâu dài đến sức khỏe. Điển hình là vụ việc thu hồi thuốc trên toàn thế giới do có chứa tạp chất gây ung thư.
Vì sao thuốc bị thu hồi
Ranitidine thuộc nhóm thuốc kháng histamine H2, ngăn chặn sản sinh axit trong dạ dày từ đó giảm thiểu tình trạng bị viêm loét. Thuốc được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê chuẩn lần đầu tiên vào năm 1984 và là loại thuốc được kê đơn bán chạy nhất thế giới năm 1987.
Đơn thuốc ranitidine được chấp thuận cho nhiều chỉ định, bao gồm điều trị và phòng ngừa loét dạ dày – tá tràng và điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Thuốc cũng được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị chứng ợ nóng và các triệu chứng khác do dư acid trong dạ dày (acid gây khó tiêu). Thuốc này cũng có sẵn mà không cần bác sĩ kê toa.
Ranitidine được sản xuất dưới nhiều dạng khác nhau, cụ thể là loại viên nén, viên nang, siro hoặc dung dịch tiêm. Tùy vào loại bệnh, tình trạng sức khỏe cũng như độ t.uổi, bác sĩ sẽ có chỉ định về liều lượng thích hợp cho từng đối tượng.
Tuy nhiên vào đầu năm nay, trong một cuộc rà soát, FDA đã phát hiện có sự xuất hiện của tạp chất NDMA (một tạp chất có khả năng gây ung thư) chứa trong các thuốc ranitidine, thường được biết đến với tên biệt dược là zantac.
Theo đ.ánh giá và thử nghiệm của FDA đã xác định được nồng độ NDMA trong chế phẩm ranitidin tăng ngay cả trong điều kiện bảo quản thông thường và nồng độ tạp chất này tăng đáng kể khi các mẫu thuốc được bảo quản ở nhiệt độ cao hơn, bao gồm cả nhiệt độ mà sản phẩm có thể bị phơi nhiễm trong thời gian phân phối và sử dụng. Thử nghiệm cũng cho thấy một sản phẩm được sản xuất càng lâu trước đó thì hàm lượng NDMA càng lớn.
Các điều kiện này có thể làm tăng hàm lượng NDMA đến mức trên giới hạn cho phép. Chính vì vậy, FDA đã phải phát đi thông báo yêu cầu các nhà sản xuất thu hồi ngay tất cả các chế phẩm chứa ranitidin cả kê đơn và không kê đơn (OTC) trên thị trường.
Trào ngược dạ dày – thực quản.
Và những tác dụng phụ cần lưu ý
Ngoài vụ việc thu hồi thuốc do chứa tạp chất thì ranitidine còn có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn trong thời gian sử dụng. Thử nghiệm lâm sàng cho thấy, tần suất tác dụng phụ của thuốc xuất hiện ở khoảng 3 – 5% số người được điều trị như: nhức đầu, nổi ban, chóng mặt, táo bón, tiêu chảy và buồn nôn.
Không ít trường hợp đã tự ý bỏ thuốc giữa chừng vì gặp các tác dụng phụ này. Ranitidine có tác dụng ức chế tiết acid mạnh hơn cimetidin nhiều lần, vì vậy, khi bệnh nhân tự ý ngưng thuốc cũng nên đề phòng tình trạng tăng tiết acid ở dạ dày tái phát.
Với bệnh nhân suy thận, suy gan nặng, người bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp, có dùng thuốc ranitidine thì nguy cơ gặp tác dụng không mong muốn cao hơn. Đặc biệt, người bệnh điều trị với ranitidine có mắc kèm bệnh tim có thể bị nguy cơ chậm nhịp tim.
Đây là điều mà người bệnh tim mạch cần đặc biệt lưu ý, nhất là ở người bệnh có những yếu tố dễ gây rối loạn nhịp tim. Viên ranitidine dạng sủi bọt tan trong nước có chứa natri, dễ làm quá tải natri nên cần chú ý ở người bệnh tăng huyết áp, suy tim, suy thận.
Ngoài ra cũng cần lưu ý, khi điều trị với các thuốc kháng histamin H2 (trong đó có cả cimetidin và ranitidin) có thể làm che lấp các triệu chứng của ung thư dạ dày và làm chậm chẩn đoán bệnh này. Do đó, khi có loét dạ dày, cần loại trừ khả năng bị ung thư trước khi điều trị bằng hai loại thuốc này.
Làm gì để hạn chế trào ngược dạ dày?
Nguyên nhân gây bệnh trào ngược dạ dày – thực quản thường là do thói quen sinh hoạt hằng ngày, chính vì vậy nếu thay đổi được thói quen thì hoàn toàn có thể phòng tránh được căn bệnh phổ biến này. Có nhiều cách không dùng thuốc khác để bạn kiểm soát bệnh, bao gồm những cách sau: ăn nhiều bữa nhỏ; không thức khuya, ngủ đủ giấc; hạn chế căng thẳng thần kinh; mặc quần áo rộng; không nằm ngay sau khi ăn; giảm cân nếu bạn thừa cân…
Để an toàn, chỉ nên dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Ngoài ra, trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào hãy luôn đọc kỹ hướng dẫn sử dụng đi kèm với thuốc.