Chỉ số khối cơ thể, hay BMI (Body Mass Index), đã từng là tiêu chuẩn vàng về đo lường tình trạng sức khỏe tổng quát của mỗi người.
Cách xác định WHtR
Để đo WHtR, bạn phải đo vòng eo của mình bằng một chiếc thước dây. Nên tiến hành đo khi cơ thể không quá đói hoặc quá no. Chọn điểm nằm giữa mào chậu và xương sườn cuối cùng, rồi quấn thước dây vòng quanh bụng qua điểm vừa chọn để lấy được số đo vòng eo ở thì thở ra. Muốn có số đo chuẩn, không nên đo qua lớp quần áo. Không kéo dây thít vào bụng hoặc để dây quấn quá lỏng. Tốt nhất là để thước dây bám sát vào bụng mà không khiến vùng da bị lún xuống là chấp nhận được. Ghi lại số đo vòng eo của bạn (cm).
Hiện nay, tiêu chuẩn xác định béo bụng trung tâm khi vòng eo ở nam trên 90cm và vòng eo ở nữ trên 80cm (theo tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa dành cho người châu Á).
Đo chiều cao tư thế đứng: Người được đo đứng ở tư thế tự nhiên, đầu để thẳng sao cho đuôi mắt và lỗ tai ngoài nằm trên một đường ngang song song với mặt đất, 3 điểm mông, lưng, gót chạm vào thước đo kẻ sẵn. Đo từ mặt đất cho tới điểm cao nhất trên đỉnh đầu.
Sau đó, chuyển đổi chiều cao của bạn sang cm. Bạn phải sử dụng cùng một loại đơn vị đo vòng eo và chiều cao để tính chỉ số WHtR.
Vòng eo phản ánh tương đối chính xác tình trạng sức khỏe.
Giá trị dự báo của WHtR
Xác định chỉ số WHtR là điều cực kỳ quan trọng, vì chỉ số WHtR có thể dự báo tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đái tháo đường và các vấn đề khác có liên quan đến chứng béo bụng.
Khỏe mạnh – chỉ số WHtR bằng hoặc nhỏ hơn 0,5: Nếu bạn có tỷ lệ vòng eo/chiều cao 50% tức là chỉ số WHtR bằng 0,5, bạn có tỷ lệ vòng eo/chiều cao lý tưởng, ít có nguy cơ bị bệnh tim mạch và các bệnh liên quan đến thừa cân béo phì trong cuộc đời. Nhưng điều quan trọng là phải duy trì chế độ ăn uống lành mạnh và tăng cường hoạt động thường xuyên. Càng ngăn ngừa lắng đọng mỡ ở vùng bụng, cuộc sống càng dài và khỏe mạnh hơn.
Thừa cân – chỉ số WHtR bằng hoặc lớn hơn 0,6: Nếu bạn có tỷ lệ vòng eo/ chiều cao 60-70% tức là chỉ số WHtR bằng 0,6 – 0,7 bạn đã thừa cân. Chất béo tích tụ vùng bụng được lưu trữ như chất béo thừa của cơ thể và chất béo nội tạng bao bọc xung quanh các cơ quan nội tạng. Chất béo này sẽ bắt đầu sản sinh ra hormon và các chất hóa học trung gian làm tăng nguy cơ mắc bệnh béo phì và tim mạch.
Béo phì – chỉ số WHtR bằng hoặc lớn hơn 0,7: Nếu tỷ lệ vòng eo/chiều cao là 70% hoặc nhiều hơn, tức chỉ số WHtR bằng hoặc lớn hơn 0,7, bạn được coi là béo phì và điều đó chắc chắn dễ dẫn đến các vấn đề sức khỏe, thậm chí là nghiêm trọng. Bạn có thể bị xơ vữa và cứng các động mạch dẫn tới đột quỵ, tăng huyết áp, bệnh tim, thay đổi hormon gây vô sinh, thay đổi mô t.iền ung thư và đái tháo đường. Điều quan trọng là phải ngăn chặn các thương tổn trước khi xấu đi, vì khi bạn đã có các triệu chứng rõ rệt thường bệnh đã diễn biến nghiêm trọng.
Béo phì nặng – chỉ số WHtR bằng hoặc lớn hơn 0,8: Cuối cùng, nếu tỷ lệ vòng eo/chiều cao trên 80% tức là chỉ số WHtR bằng hoặc lớn hơn 0,8, bạn được coi là mắc bệnh béo phì nặng. Với một vòng eo bụng lớn, bạn rất có thể sẽ bị giữ một lượng chất béo nguy hiểm ở vùng trung tâm và có nguy cơ mắc bệnh cao. Bạn cần phải giảm cân ngay lập tức để tránh những biến chứng do bệnh béo phì gây ra.
BMI so với WHtR
Chỉ số khối cơ thể (BMI) đã được sử dụng trong nhiều năm qua để xác định một người khỏe mạnh như thế nào. Tuy nhiên, về cơ bản chỉ số BMI vẫn còn những khiếm khuyết và thiếu độ chính xác trong một số trường hợp. Đối với một số người, nếu căn cứ vào chỉ số BMI có nghĩa là họ sẽ không bao giờ được xem là “khỏe mạnh”, ngay cả khi họ thực sự rất khỏe mạnh. Ví dụ, một vận động viên chuyên thể dục thể hình có các khối cơ bắp cuồn cuộn khắp cơ thể, nhưng vòng eo rất lý tưởng, khi tính chỉ số BMI có thể có kết quả rất cao và căn cứ vào bảng phân loại dựa theo chỉ số BMI có thể nói rằng họ bị béo phì hoặc thậm chí béo phì nặng, nhưng họ không phải bị béo phì mà rất khỏe mạnh với một cơ thể toàn cơ và rất ít mỡ. Vì vậy, trong những trường hợp vừa nêu, chỉ số WHtR có xu hướng là một chỉ số chính xác hơn để đ.ánh giá về sức khỏe so với chỉ số BMI.
Ngoài ra, tính tỷ lệ vòng eo/chiều cao WHtR dễ thực hiện. Để tính và xác định chỉ số BMI thường bao gồm các phép tính bình phương phức tạp; tính kết quả chỉ số WHtR chỉ dùng một phép chia hoặc có thể bạn chỉ cần tính nhẩm. Điều này cũng làm cho bạn dễ dàng theo dõi chỉ số WHtR theo thời gian, khi bạn tăng cân hoặc giảm cân. Các chuyên gia đang đẩy mạnh vận động Tổ chức Y tế Thế giới để áp dụng chỉ số WHtR như một chỉ số quyết định về tổng trạng sức khỏe và có thể thay thế cho chỉ số BMI hiện đang dùng.
BS. Thanh Hoài
Theo suckhoedoisong.vn
Sự thật về bộ xương người
Một người trưởng thành có 206 xương, 32 răng, trong khi em bé mới sinh chứa khoảng 300 thành phần tạo nên hỗn hợp xương và sụn.
Phần sụn cuối cùng khi cứng lên để trở thành xương, được gọi là sự hóa xương. Theo thời gian, số xương “thừa” trong trẻ sẽ hợp nhất tạo ra những chiếc xương lớn hơn, giảm số lượng xương tổng thể xuống còn 206 ở t.uổi trưởng thành.
Người trưởng thành có 24 xương sườn (12 cặp). Trong 500 người thì có một người chứa một xương sườn phụ, gọi là xương sườn cổ. Nó phát triển từ phần dưới cổ, ngay phía trên xương đòn. Chiếc xương sườn phụ này có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe nếu chèn vào mạch m.áu hoặc dây thần kinh gần kề.
Hệ thống xương bao gồm tất cả xương, gân, dây chằng và sụn trong cơ thể. Nó đảm nhiệm một số chức năng quan trọng như giúp chúng ta chuyển động cơ thể và sản xuất các tế bào m.áu mới. Xương không phải là cấu trúc vững chắc nhất trong cơ thể. Ngôi vị này thuộc về lớp men răng do tập trung nồng độ cao khoáng chất, chủ yếu là canxi.
Xương cũng không phân bố đều trên khắp cơ thể, mà tập trung chủ yếu ở bàn tay và bàn chân. Mỗi bàn tay có 27 cái xương và mỗi bàn chân có 26 cái. Tổng cộng hai bàn tay và hai bàn chân có 106 xương, chiếm hơn một nửa số xương trong cơ người. Riêng xương móng không kết nối với bất kỳ xương nào khác. Đây là một chiếc xương có hình dạng móng ngựa trong cổ họng, nằm giữa cằm và sụn giáp. Xương móng kết hợp với thanh quản và lưỡi để tạo ra tiếng nói của con người.
Bàn tay và bàn chân có 106 cái xương, chiếm hơn một nửa số xương trong cơ thể người. Ảnh: Live Science
Con người không trực tiếp điều khiển xương. Khi di chuyển tay, chân hoặc bất kỳ bộ phận nào khác của cơ thể, tức là bạn đang ra lệnh cho các cơ gắn vào xương chuyển động.
Xương có cấu tạo từ tế bào sống đang hoạt động. Vì vậy, nó cũng có khả năng mắc u lành tính và thậm chí cả ung thư. Năm 2013, các nhà khoa học tìm thấy một khối u trong xương sườn người Neanderthal có niên đại từ 120.000 đến 130.000 năm. Đây là khối u của con người cổ xưa nhất được phát hiện.
Chân giả, tay giả đầu tiên trên thế giới được phát minh bởi người Ai Cập cổ đại. Khoảng 3.000 năm trước đây, người Ai Cập cổ đại tạo ra các bộ phận chức năng giả, đầu tiên là một ngón chân giả, giúp họ có thể đi lại dễ dàng hơn so với những người không được lắp.
Thùy Anh
Theo Live Science/VNE