Ung thư vú di căn gan xảy ra khi ung thư nguyên phát ở vú phát tán và xâm lấn vào gan. Con đường di căn có thể thông qua hệ bạch huyết hoặc hệ m.áu.
Ung thư vú di căn gan là gì?
Ung thư vú di căn xảy ra khi tế bào ung thư vú lan từ ung thư nguyên phát (ung thư ban đầu) từ vú ra các bộ phận khác của cơ thể như vào gan. Con đường di căn có thể thông qua hệ bạch huyết hoặc hệ m.áu.
Ung thư vú di căn gan khác với ung thư gan nguyên phát. Những tế bào di căn vào gan là những tế bào ung thư vú.
Ung thư vú di căn gan có thể điều trị được nhưng không thể chữa khỏi. Mục tiêu điều trị là nhằm kiểm soát và làm chậm sự lan tỏa của ung thư, giảm nhẹ các triệu chứng và mang lại chất lượng sống tốt nhất cho bệnh nhân càng lâu càng tốt.
Ung thư vú di căn còn được gọi là ung thư vú tiến triển, ung thư tái phát, khối u thứ phát, giai đoạn 4… trong một số tình huống khác.
Tiên lượng
Sau khi bị chẩn đoán ung thư vú di căn gan, nhiều người muốn biết họ có thể sống được bao lâu nữa. Nhờ những cải thiện trong điều trị, ngày càng có nhiều người sống lâu hơn sau khi nhận chẩn đoán này. Việc dự đoán t.uổi thọ là rất khó do mỗi trường hợp là khác nhau và còn nhiều yếu tố ảnh hưởng khác.
Bác sĩ có thể nói cho bạn về diễn biến có thể xảy ra của ung thư vú di căn. Bạn có thể lo lắng vì câu trả lời của bác sĩ là mơ hồ không rõ ràng. Nhưng quả vậy, không thể dự đoán chính xác đáp ứng của mỗi người với điều trị và chúng ta chỉ có thể tập trung vào làm những thứ tốt nhất trong thời điểm hiện tại.
Gan
Gan là cơ quan lớn nhất của cơ thể con người. Gan vẫn có thể tiếp tục hoạt động nếu một phần của nó bị ung thư vú di căn xâm lấn.
Gan nằm vùng bụng trên bên phải, ngay dưới xương sườn. Gan được phân thành các thùy và có màng bọc bao quanh. Gan nằm gần các nội tạng khác như ruột, cơ hoành (cơ ngăn lồng ngực và ổ bụng) và thận phải.
Gan sinh ra mật giúp tiêu hóa thức ăn. Mật được lưu giữ trong túi mật và tiết vào ruột non thông qua ống mật. Gan chuyển hóa thức ăn thành năng lượng, lưu giữ đường glucose, vitamin và khử các độc tố như cồn (rượu) và thuốc. Gan sản xuất ra những protein quan trọng như chất giúp chống hình thành huyết khối.
Các triệu chứng của ung thư vú di căn gan
Triệu chứng ung thư vú di căn gan có thể từ nhẹ đến nặng, phụ thuộc vào vị trí, số lượng và độ lớn khối di căn. Hãy báo với bác sĩ khi có triệu chứng mới hoặc có sự thay đổi các triệu chứng cũ.
Các triệu chứng hay xảy ra là:
– Đau
– Buồn nôn
– Ăn không ngon miệng và sụt cân
– Nấc cụt
– Cổ trướng (tích tụ dịch thừa ở bụng)
– Mệt mỏi dai dẳng và mệt lả
– Ngứa
– Vàng da
Nhiều khi khối di căn gan được phát hiện trước khi có bất kỳ triệu chứng nào.
Người bệnh cần làm những xét nghiệm gì?
Bác sĩ sẽ thăm khám và có thể sờ thấy khối u trong gan nếu nó đủ to. Bác sĩ có thể đề nghị một hoặc nhiều xét nghiệm sau để giúp xác nhận chẩn đoán và theo dõi lâu dài.
Xét nghiệm m.áu
Khi gan bị tổn thương, một số chất nhất định sẽ tăng hay giảm nồng độ trong m.áu.Xét nghiệm chức năng gan có thể đo được sự thay đổi của các chất này, qua đó phản ánh tình trạng hoạt động của gan. Xét nghiệm m.áu có thể được dùng để theo dõi những thay đổi trong quá trình điều trị.
Xét nghiệm chất chỉ thị ung thư
Bác sĩ có thể đề nghị làm một số xét nghiệm đo chất chỉ thị ung thư (tumor markers) trong m.áu, thường có bản chất là các protein liên quan tới ung thư vú. Chúng có thể cung cấp thông tin về việc bạn đáp ứng điều trị như thế nào hoặc liệu ung thư có đang tiến triển hay không. Tuy nhiên, người ta vẫn chưa chắc chắn về về độ chính xác của xét nghiệm, tần suất/lịch trình tối ưu và lợi ích của xét nghiệm. Vì thế, không phải tất cả các bác sĩ đều dùng xét nghiệm này cho bệnh nhân của mình.
Siêu âm
Khảo sát này dùng sóng cao tần để thăm dò các cấu trúc trong gan, qua đó dựng lại hình ảnh giúp chẩn đoán các bất thường của gan.
Chụp CT (Chụp cắt lớp vi tính)
Kỹ thuật này còn được gọi là CAT scan, sử dụng máy tính để dựng lại hình ảnh của cơ thể khi thâu nhận tia X, qua đó khảo sát chi tiết vùng được chụp.
Chụp PET (Chụp positron cắt lớp)
Kỹ thuật này tạo ra ảnh ba chiều, đưa ra chi tiết cả về kết cấu và chức năng của các bộ phận hoặc mô đang được xem xét.
Kỹ thuật này thường không được dùng để chẩn đoán ung thư vú di căn gan, nhưng có thể giúp các bác sĩ xem ung thư lan xa tới đâu, hoặc đáp ứng với điều trị như thế nào.
Chụp PET- CT
Đây là kỹ thuật kết hợp chụp CT với PET cho ra những bức ảnh rất chi tiết.
Chụp MRI (Chụp cộng hưởng từ)
MRI sử dụng từ trường và sóng vô tuyến để tạo ra một loạt các hình ảnh cắt ngang bên trong cơ thể.
Sinh thiết gan
Trong hầu hết các trường hợp, bác sĩ đều có thể kết luận là bạn bị ung thư vú di căn gan qua đ.ánh giá các triệu chứng và xét nghiệm hình ảnh. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì sinh thiết là cần thiết để giúp xác nhận chẩn đoán và quyết định điều trị nào là thích hợp. Sinh thiết gan là một thủ thuật y tế nhằm lấy một mẩu mô nhỏ của khối u tại gan khi có gây tê tại chỗ, và mẫu mô sẽ được kiểm tra dưới kính hiển vi. Kỹ thuật này thường được thực hiện dưới sự hướng dẫn của siêu âm. Bạn có thể cần nhập viện hoặc ở lại bệnh viện khoảng vài tiếng sau khi sinh thiết gan vì nguy cơ c.hảy m.áu.
Người bệnh nên được điều trị như thế nào?
Phương pháp điều trị có thể bao gồm:
– Liệu pháp hormone
– Hóa trị
– Liệu pháp nhắm đích
– Xạ trị
– Phẫu thuật
Các điều trị này có thể dùng đơn lẻ hoặc kết hợp với nhau. Bác sĩ sẽ xem xét những yếu tố sau để giúp bạn chọn điều trị phù hợp:
– Mức độ xâm lấn của khối u trong gan
– Tình trạng di căn toàn thân
– Triệu chứng hiện tại
– Những điều trị đã qua
– Đặc tính của ung thư
– Tình trạng mãn kinh
– Sức khỏe tổng trạng
Các bác sĩ sẽ thảo luận cách điều trị và lưu tâm đến mong muốn của bạn. Họ sẽ nói về các lựa chọn, giải thích mục tiêu điều trị và giúp bạn cân nhắc các lợi ích so với các tác dụng phụ/ngoại ý có thể xảy ra.
Các bác sĩ sẽ nói về các lựa chọn, đồng thời giải thích mục tiêu điều trị, giúp người bệnh cân nhắc các lợi ích so với các tác dụng phụ/ngoại ý có thể xảy ra.
Liệu pháp hormone (nội tiết)
Liệu pháp nội tiết được sử dụng để điều trị những dạng ung thư vúkích thích phát triển nhờ hormone estrogen. Dạng ung thư này có các thụ thể trên tế bào đính với estrogen, và được gọi là ung thư vú dương tính với thụ thể estrogen hay là ung thư vú ER .
Mô từ ung thư vú nguyên phát thường được xét nghiệm để tìm xem có ER hay không. Tuy nhiên, ở một số người thì các thụ thể estrogen thay đổi trong quá trình phát triển ung thư vú di căn. Do đó, bác sĩ có thể thảo luận về việc sinh thiết gan để xét nghiệm lại tìm thụ thể nội tiết.
Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về những phương pháp điều trị này, hãy đọc tài liệu về liệu pháp hormone.
Hóa trị
Hóa trị là phương pháp điều trị dùng thuốc chống ung thư để t.iêu d.iệt tế bào ung thư (còn gọi là thuốc gây độc tế bào).
Bác sĩ có thể dùng một loại thuốc hoặc kết hợp các thuốc hóa trị khác nhau, tùy thuộc vào loại thuốc hóa trị đã dùng trong quá khứ và cả thời điểm dừng thuốc.
Để biết thêm thông tin, hãy đọc cuốn Hóa trị dành cho ung thư vú hoặc đọc các sách về từng thuốc hóa chất riêng biệt.
Liệu pháp nhắm đích (sinh học)
Nhóm thuốc này hoạt động bằng cách chặn sự phát triển và lan tỏa của ung thư. Các thuốc này được cho là can thiệp đặc hiệu vào các quá trình giúp tế bào ung thư phát triển.
Thuốc dùng phổ biến nhất của liệu pháp nhắm đích cho ung thư vú dương tính với HER2 là trastuzumab (Herceptin). Trastuzumab phù hợp cho những người có ung thư vú có mức biểu hiệnHER2 cao (dương tính với HER2).
HER2 là một protein giúp các tế bào ung thư phát triển.Có nhiều loại xét nghiệm để đo mức biểu hiện HER2, thường dùng mẫu mô lấy từ khối ung thư vú nguyên phát. Tuy nhiên, ở một số người thì biểu hiện HER2 có thể thay đổi trong quá trình điều trị, nên bác sĩ có thể thảo luận về việc sinh thiết gan để xét nghiệm lại.
Phẫu thuật
Mặc dù phẫu thuật là điều trị cục bộ và sẽ không chữa khỏi ung thư vú di căn gan, tùy trường hợp mà bác sĩ ung thư nội khoa sẽ hội chẩn với bác sĩ phẫu thuật gan. Trong trường hợp di căn gan nốt nhỏ, ở vị trí dễ cắt bỏ thì phẫu thuật là một lựa chọn. Tuy nhiên, khi đã có nhiều nốt di căn gan thì phẫu thuật là không khả thi, hoặc không có lợi gì. Thay gan không phải là một giải pháp cho những người bị ung thư vú di căn.
Các phương pháp điều trị khác
Hủy khối u bằng nhiệt hoặc áp lạnh (Thermal or cryoablation)
Hủy khối u bằng nhiệt hoặc áp lạnh có thể được dùng riêng lẻ hoặc kết hợp với phẫu thuật.
Hủy khối u bằng nhiệt, bằng sóng cao tần (RFA) là phương pháp hủy từng khối u trong gan thông qua một điện cực dạng kim.
Bác sĩ cũng có thể sử dụng một đầu dò áp lạnh và đưa trực tiếp nitơ lỏng đến khối u thông qua định vị bằng siêu âm. Bác sĩ sẽ cho bạn biết phương pháp nào phù hợp với bạn, tùy theo số lượng, kích cỡ và vị trí của khối u trong gan.
Xạ phẫu (Stereotactic radiotherapy)
Xạ phẫu là phương pháp điều trị bằng xạ trị chính xác, có thể được cân nhắc cho một số người có một hoặc một số ít điểm/nốt di căn xương.
Phương pháp này cho phép chiếu tia xạ với độ chính xác cực cao và hạn chế tối đa việc gây tổn thương cho mô xung quanh.
Xạ phẫu cũng có tên là CyberKnife, trùng với tên của máy xạ. Xạ phẫu là dạng điều trị đặc biệt và có thể chưa khả thi ở nơi bạn sống. Hãy hỏi thêm bác sĩ xem xạ phẫu có phù hợp với bạn không.
Hóa trị trong gan và thuyên tắc mạch gan
Đây là hai phương pháp giúp truyền hóa chất trực tiếp vào gan qua một ống nhỏ (catheter) đi từ mạch m.áu lớn vào gan trực tiếp đến khối u. Khi hóa trị trong gan, các bác sĩ sẽ có thể truyền các hóa chất với nồng độ cao hơn vào diệt khối u cục bộ tại gan.
Trong hóa trị thuyên tắc, hóa chất được đưa vào gan cùng với một chất lỏng dạng dầu hoặc dạng bọt có tác dụng làm tắc mạch m.áu dẫn đến khối u. Khối u sẽ bị thiếu oxy và chất dinh dưỡng và hóa chất cũng sẽ lưu lại trong khối u lâu hơn để tăng hiệu quả. Trong khi đó, mô lành của gan vẫn được cơ thể cung cấp m.áu như bình thường.
Những phương pháp điều trị này thường chỉ thực hiện ở những trung tâm/bệnh viện có thử nghiệm lâm sàng.
Thử nghiệm lâm sàng
Có rất nhiều thử nghiệm lâm sàng áp dụng phương pháp điều trị mới hoặckết hợp những phương pháp điều trị tiêu chuẩn đang có theo cách mới để điều trị ung thư vú. Bác sĩ sẽ có thể thảo luận với bạn về Thử nghiệm lâm sàng, và nếu bạn muốn tham gia thì nên tìm hiểu xem mình có đủ tiêu chuẩn hay không.
Chăm sóc giảm nhẹ và hỗ trợ
Chăm sóc giảm nhẹ và chăm sóc hỗ trợ chú trọng vào việc kiểm soát triệu chứng. Đó là phần cực kỳ quan trọng của chăm sóc và điều trị cho những người bị ung thư vú di căn và có thể cải thiện đáng kể chất lượng sống cho bệnh nhân và gia đình.
Nhiều người thường hiểu nhầm rằng chăm sóc giảm nhẹ gắn liền với chăm sóc cuối đời/cận tử. Thật ra, chăm sóc giảm nhẹ là việc nên làm tại bất kỳ giai đoạn nào, và có thể làm song song với điều trị ức chế khối u để tăng chất lượng cuộc sống. Chăm sóc giảm nhẹ cũng có thể giúp cải thiện các ảnh hưởng về mặt cảm xúc, xã hội và tinh thần do ung thư vú di căn gây ra.
Nhiều bệnh nhân được nhiều lợi ích từ chăm sóc giảm nhẹ; hãy hỏi thêm bác sĩ của bạn về việc này. Một số người có thể tự tìm đến các đơn vị điều trị chăm sóc giảm nhẹ.
Sống chung với ung thư vú di căn vào gan
Ung thư đã di căn gan có thể sẽ gây ra hàng loạt cảm xúc với người bệnh. Đôi lúc, bạn có thể cảm thấy rất cô độc, hoặc bị chế ngự bởi sự sợ hãi, bất an, buồn bã, không chắc chắn, trầm cảm hoặc giận dữ.
Bệnh nhân có thể đối diện với những cảm xúc thăng trầm này một mình hoặc có thể được những người thân động viên giúp vượt qua.
Một số người muốn hỗ trợ từ những người có chuyên môn – bạn có thể nói chuyện với điều dưỡng chuyên về ung thư vú, điều dưỡng chăm sóc giảm nhẹ hoặc các điều dưỡng chuyên chăm sóc tại nhà. Họ có hiểu biết rộng về những yêu cầu cụ thể của bệnh nhân ung thư di căn và biết cách khuyên làm thế nào đối diện và chấp nhận kết quả chẩn đoán bệnh. Họ cũng có kiến thức chuyên gia trong việc giúp kiểm soát đau và các triệu chứng và có thể bố trí cho bạn nói chuyện với nhân viên tư vấn hoặc một chuyên gia tâm lý.
Ung thư vú dạng sàng: Mọi điều bạn cần biết
Ung thư vú dạng sàng là loại ung thư vú xâm lấn hiếm gặp, chiếm chưa tới 4% tất cả các trường hợp ung thư vú. Tuy nhiên, loại ung thư vú này thường được phát hiện trong sàng lọc vú thường quy trước khi có bất kỳ triệu chứng nào.
Ung thư vú dạng sàng là gì?
Ung thư vú dạng sàng là loại ung thư vú xâm lấn hiếm gặp, chiếm chưa tới 4% tất cả các trường hợp ung thư vú.
Một bác sĩ giải phẫu bệnh (bác sĩ xem xét mô lấy ra trong khi sinh thiết hoặc phẫu thuật) quan sát các tế bào ung thư dưới kính hiển vi để xem ung thư vú thuộc loại nào.
Ung thư vú dạng sàng có thể được tồn tại với các loại ung thư vú khác hoặc có thể là dạng sàng đơn thuần.
Các tế bào ung thư dạng sàng cũng có thể được phát hiện trong ung thư biểu mô ống tuyến vú tại chỗ (DCIS), một loại ung thư vú không xâm lấn.
Mặc dù, mỗi trường hợp là khác nhau, tiên lượng sau điều trị đối với ung thư vú dạng sàng nói chung là tốt, là do các tế bào gần như có độ mô học thấp và phát triển chậm. Độ mô học là hệ thống được sử dụng để phân loại các tế bào ung thư theo cách chúng nhìn khác tế bào thường như thế nào và chúng phát triển nhanh ra sao.
Các triệu chứng của ung thư vú dạng sàng là gì?
Những triệu chứng thường thấy của ung thư vú dạng sàng là một khối nhỏ hoặc một vùng dày da trên vú.
Tuy nhiên, loại ung thư vú này thường được phát hiện trong sàng lọc vú thường quy trước khi có bất kỳ triệu chứng nào.
Ung thư vú dạng sàng được chẩn đoán thế nào?
Ung thư vú dạng sàng được chẩn đoán tương tự với các loại ung thư vú khác bằng các cận lâm sàng bao gồm:
– Chụp X quang vú (chụp nhũ ảnh)
– Siêu âm vú và vùng nách – sử dụng sóng siêu âm để tạo nên hình ảnh
– Sinh thiết kim lõi u vú và/hoặc các hạch bạch huyết – sử dụng một kim rỗng để lấy một mẫu mô vú để quan sát dưới kính hiển vi
– Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) vú và/hoặc các bạch bạch huyết – sử dụng một kim nhỏ và bơm tiêm để lấy một mẫu tế bào quan sát dưới kính hiển vi.
Ung thư vú dạng sàng được điều trị như thế nào?
Cũng như với tất cả các loại ung thư vú, điều trị sẽ phụ thuộc vào các đặc điểm của ung thư vú dạng sàng (như là kích thước, độ mô học, tình trạng thụ thể nội tiết và tình trạng HER2).
Điều trị nhắm tới loại bỏ ung thư và làm giảm nguy cơ bệnh tái phát hoặc lan tới các bộ phận khác của cơ thể.
Phẫu thuật
Phẫu thuật thường là điều trị đầu tay cho ung thư vú dạng sàng.
Có hai thể là:
Phẫu thuật bảo tồn, là phẫu thuật cắt rộng u vú sao cho diện cắt (-) nghĩa là không còn tồn tại tế bào ung thư vùng rìa. Phẫu thuật đoạn nhũ, cắt toàn bộ tuyến vú bao gồm cả núm vú
Kiểu phẫu thuật phụ thuộc vào:
– Vị trí khối u kích thước khối u ung thư so với kích thước vú
– Ung thư đơn ổ hay đa ổ.
Bác sĩ phẫu thuật sẽ thảo luận việc này với bạn.
Nếu bạn cần phẫu thuật đoạn nhũ, bạn thường được đề nghị tái tạo vú hoặc đồng thời với lúc phẫu thuật cắt vú (tái tạo tức thì) hoặc sau này (tái tạo trì hoãn).
Phẫu thuật hạch bạch huyết
Tuy nhiên việc tế bào ung thư lan tới các hạch bạch huyết dưới cánh tay là không phổ biến ở ung thư vú dạng sàng đơn thuần. Bác sĩ phẫu thuật sẽ thảo luận xem thủ thuật này có cần cho bạn hay không.
Điều trị bổ trợ (bổ sung)
Sau phẫu thuật bạn có thể cần các điều trị khác được gọi là điều trị bổ trợ và có thể gồm:
– Xạ trị
– Liệu pháp nội tiết
– Hóa trị
– Liệu pháp nhắm trúng đích (sinh học)
– Các thuốc bisphosphonate.
Mục đích của các điều trị này là để giảm nguy cơ các tế bào ung thư vú quay trở lại ở cùng vú hoặc ở vú đối diện hay lan tỏa tới nơi nào khác trong cơ thể.
Đôi khi liệu pháp hóa trị hoặc nội tiết có thể được chỉ định trước phẫu thuật, được gọi là liệu pháp tân bổ trợ.
Xạ trị
Nếu bạn được phẫu thuật bảo tồn vú, bạn thường sẽ được xạ trị vào vú để giảm nguy cơ các tế bào ung thư vú quay trở lại cùng vú. Đôi khi bạn được xạ trị vào các hạch bạch huyết dưới cánh tay.
Đôi khi xạ trị vào thành ngực được đề nghị sau phẫu thuật đoạn nhũ, ví dụ khi một vài hạch bạch huyết dưới cánh tay có chứa tế bào ung thư.
Liệu pháp nội tiết
Chất nội tiết nữ estrogen có thể thúc đẩy một số loại ung thư vú phát triển. Có nhiều liệu pháp nội tiết hoạt động theo nhiều cách khác nhau để chặn ảnh hưởng của estrogen lên các tế bào ung thư.
Liệu pháp nội tiết sẽ chỉ được chỉ định nếu ung thư vú có các thụ thể bên trong tế bào gắn với chất nội tiết estrogen, được gọi là ung thư vú dương tính thụ thể estrogen hay là ung thư vú ER .
Ung thư vú xâm lấn được xét nghiệm để tìm thụ thể oestrogen bằng cách sử dụng mô lấy ra từ sinh thiết hoặc sau khi phẫu thuật. Khi estrogen gắn với các thụ thể này, nó có thể kích thích ung thư phát triển.
Nếu ung thư vú dương tính thụ thể estrogen thì bác sĩ sẽ thảo luận với bạn xem liệu pháp nội tiết nào là thích hợp nhất. Hầu hết ung thư vú dạng sàng dương tính thụ thể estrogen.
Nếu không tìm thấy các thụ thể estrogen thì ung thư vú được gọi là âm tính thụ thể estrogen hay là ER-.
Cũng có thể làm các xét nghiệm để tìm các thụ thể progesteron (một chất nội tiết khác).
Lợi ích của liệu pháp nội tiết thì ít có giá trị với những ung thư vú chỉ có thụ thể progesterone dương tính (PR và ER-). Rất ít ung thư vú thuộc loại này. Tuy nhiên, nếu bạn thuộc loại này thì bác sĩ sẽ lựa chọn 1 phương pháp nội tiết thích hợp.
Hóa trị
Hóa trị t.iêu d.iệt các tế bào ung thư bằng cách sử dụng các loại thuốc chống ung thư. Hóa trị được thực hiện để giảm nguy cơ ung thư vú quay trở lại hoặc lan tràn.
Ung thư dạng sàng thường không điều trị hóa trị. Loại ung thư vày ít di căn hạch nách và thường phát triển chậm hơn so với các loại ung thư vú khác
Liệu bạn có được hóa trị hay không phụ thuộc vào nhiều đặc tính khác nhau của ung thư gồm kích thước khối u ung thư, độ mô học, tình trạng thụ thể nội tiết và tình trạng HER2, và các hạch bạch huyết có bị di căn hay không.
Liệu pháp nhắm trúng đích (liệu pháp sinh học)
Đây là một nhóm thuốc chặn sự tăng trưởng và lan tỏa của ung thư. Chúng nhắm trúng và can thiệp vào các quá trình trong tế bào làm ung thư tăng trưởng.
Liệu pháp nhắm trúng đích được sử dụng rộng rãi nhất là trastuzumab (Herceptin). Chỉ những người mà ung thư có mức độ HER2 cao (được gọi là dương tính HER2) sẽ hưởng lợi từ điều trị bằng trastuzumab. HER2 là một protein làm tế bào ung thư tăng trưởng.
Có nhiều xét nghiệm để đo mức độ HER2 được thực hiện trên mô vú lấy ra trong sinh thiết hoặc phẫu thuật.
Ung thư vú dạng sàng nhiều khả năng âm tính HER2. Nếu bạn mắc ung thư vú âm tính HER2 thì trastuzumab không có bất kỳ lợi ích gì.
Các thuốc bisphosphonate
Các thuốc bisphosphonate là một nhóm thuốc có thể làm giảm nguy cơ ung thư vú lan tỏa ở phụ nữ sau mãn kinh. Thuốc có thể được sử dụng không tính đến liệu mãn kinh xảy ra tự nhiên hay do điều trị ung thư vú gây ra.
Các thuốc bisphosphonate cũng có thể làm chậm hoặc ngăn ngừa tổn thương xương. Thuốc thường được chỉ định cho những người có nguy cơ loãng xương (khi xương giảm độ chắc khỏe và nhiều khả năng bị gãy).
Các thuốc bisphosphonat có thể được dùng dưới dạng viên nén hoặc truyền tĩnh mạch.
Nhóm bác sĩ chuyên khoa có thể nói cho bạn biết liệu các thuốc bisphosphonate có phù hợp cho bạn hay không.