Ung thư xương hàm là một bệnh ung thư khá hiếm gặp. Người bệnh có thể thấy vết loét ở miệng, răng lung lay, đau quanh răng, khó mở miệng, khó nói…
Ung thư hiếm khi bắt đầu ở hàm. Đôi khi, u nang hoặc khối u hình thành ở vùng hàm, được gọi là khối u răng, nhưng thông thường, những khối u này là lành tính (không phải ung thư).
Nhìn chung, ung thư xương hàm khá hiếm. Tuy nhiên, các bệnh ung thư phát sinh từ sàn miệng (trước và sau), tuyến nước bọt, đáy lưỡi, amidan và vòm miệng có thể nhanh chóng liên quan đến hàm dưới và hàm trên .
Các loại ung thư xương hàm
Theo Verywellhealth, ung thư biểu mô tế bào vảy (SCC) là khối u ác tính phổ biến nhất trong khoang miệng, và nó chiếm khoảng 90% các loại ung thư miệng. Nhưng ung thư biểu mô tế bào vảy ở hàm rất hiếm, chỉ chiếm 6% các trường hợp ung thư ở đầu và cổ.
Ảnh: HealthCentral.
Các loại ung thư khác cũng có thể ảnh hưởng đến hàm:
– U xương (một loại ung thư xương hiếm gặp, thường ảnh hưởng đến xương dài ở tay và chân).
– Đa u tủy (một bệnh ung thư m.áu không thể chữa khỏi hiếm gặp).
– Các khối u di căn (ung thư đã di căn từ các bộ phận khác của cơ thể).
Các triệu chứng ung thư xương hàm
Trong giai đoạn đầu của ung thư xương hàm, bạn có thể chỉ thấy đau hoặc không có triệu chứng gì.
Khi ung thư phát triển, bạn có thể gặp các dấu hiệu và triệu chứng khác, bao gồm:
– Vết loét đau trong miệng.
– Một mảng màu đỏ hoặc trắng trong miệng.
– Răng lung lay hoặc đau quanh răng.
– Răng giả không còn vừa.
– Sưng bên trong miệng gần hàm hoặc một bên mặt.
– Khó mở miệng.
– Tê ở răng dưới hoặc môi dưới và vùng cằm.
– Khó nói.
– Một cục u trong cổ.
Có nhiều tình trạng răng miệng không phải ung thư có nhiều khả năng hơn ung thư xương hàm gây ra các triệu chứng này. Hãy đi khám nha sĩ nếu bạn đã gặp các triệu chứng trên trong hơn hai tuần.
Nguyên nhân dẫn đến ung thư xương hàm
Trong khi nguyên nhân chính xác của ung thư xương hàm chưa rõ ràng, có những yếu tố nguy cơ có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Chúng bao gồm:
– Hút t.huốc l.á, xì gà và tẩu, tất cả đều làm tăng nguy cơ ung thư ở bất kỳ vị trí nào trong miệng, hàm hoặc cổ họng.
– Uống rượu làm tăng nguy cơ phát triển ung thư khoang miệng. Uống rượu từ mức độ vừa phải đến nặng có liên quan đến nguy cơ mắc một số bệnh ung thư đầu và cổ cao hơn. Người uống rượu vừa phải có nguy cơ ung thư khoang miệng và cổ họng cao hơn 1,8 lần so với người không uống rượu.
– Ăn một chế độ ăn uống thiếu trái cây và rau quả.
– Có hệ thống miễn dịch suy yếu.
– Nhai trầu.
– Răng kém.
– T.iền sử bệnh giang mai.
Điều trị ung thư xương hàm bằng cách nào?
Các phương pháp điều trị khác nhau có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp, tùy thuộc vào giai đoạn và vị trí của khối u. Nói chung, phẫu thuật là phương pháp điều trị đầu tiên đối với ung thư khoang miệng và có thể tiếp theo là xạ trị hoặc hóa trị và xạ trị kết hợp.
P hẫu thuật
Đối với ung thư xương hàm, phẫu thuật cắt bỏ khối u hầu như luôn nằm trong kế hoạch điều trị, trừ khi bác sĩ quyết định rằng không thể phẫu thuật hoặc bạn quá không khỏe để tiến hành phẫu thuật.
Hầu hết các cuộc phẫu thuật liên quan đến việc loại bỏ vùng bị ảnh hưởng của mô mềm (lưỡi, sàn miệng, amidan, một phần của hầu), cùng với xương bên cạnh. Thông thường, một hạch bạch huyết cũng được loại bỏ ở cùng một bên của cổ.
Trong một số trường hợp hiếm hoi, thường là ở những bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối, có thể cần đến các cuộc phẫu thuật chuyên sâu hơn. Những phẫu thuật này bao gồm: cắt bỏ hàm trên (một phần hoặc toàn bộ), cắt xương hàm (một phần hoặc toàn bộ).
Hầu hết bệnh nhân ung thư giai đoạn 3 và 4 cũng sẽ được mở khí quản tạm thời trong khi họ hồi phục.
Tùy thuộc vào vị trí và mức độ của phẫu thuật ban đầu, các phẫu thuật tái tạo tiếp theo có thể cần thiết. Chúng có thể bao gồm ghép xương, cơ hoặc da hoặc các thủ thuật vạt.
Xạ trị
Xạ trị, sử dụng tia X năng lượng cao hoặc các hạt để t.iêu d.iệt tế bào ung thư hoặc làm chậm sự phát triển của chúng, có thể cần thiết trong điều trị ung thư hàm.
Việc sử dụng bức xạ phổ biến nhất để điều trị ung thư xương hàm được gọi là bức xạ bổ trợ, là bức xạ được thực hiện sau khi phẫu thuật để giảm khả năng khối u tái phát.
Hóa trị liệu
Hóa trị, thuốc được sử dụng để t.iêu d.iệt ung thư, không phải là phương pháp điều trị phổ biến cho bệnh ung thư xương hàm. Trong một số trường hợp, nó được sử dụng kết hợp với bức xạ như một phương pháp điều trị bổ sung sau phẫu thuật. Hóa trị thường chỉ được thêm vào xạ trị bổ trợ nếu ung thư đã phát triển bên ngoài các hạch bạch huyết hoặc nếu có ung thư để lại trong quá trình phẫu thuật.
Quai bị ở bà bầu: Các dấu hiệu đặc trưng của bệnh qua từng giai đoạn
Quai bị ở bà bầu khá hiếm gặp nếu bạn đã tiêm vaccin phòng bệnh trước khi mang thai. Tuy nhiên, không có gì là chắc chắn, nếu sức đề kháng của bạn bị suy giảm thì hoàn toàn có thể bị quai bị trong thời kỳ mang thai. Tìm hiểu các dấu hiệu đặc trưng để phát hiện bệnh sớm.
Quai bị là một loại bệnh lý do virus gây ra. Bệnh có khả năng lây lan từ người này sang người khác thông qua đường hô hấp, ăn uống và sử dụng chung vật phẩm chứa mầm bệnh.
So với quai bị ở t.rẻ e.m thì quai bị ở bà bầu lại nguy hiểm hơn nhiều. Bởi nó có thể gây ra những biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và sự phát triển của thai nhi nếu không được phát hiện và điều trị sớm.
Dưới đây là một số dấu hiệu đặc trưng của bệnh quai bị ở bà bầu, các mẹ không nên bỏ qua để bảo vệ sức khoẻ của mình.
1. Dấu hiệu quai bị ở bà bầu tại tuyến nước bọt
Quai bị ở bà bầu có những dấu hiệu đặc trưng nào? Biểu hiện bệnh có giống với quai bị ở t.rẻ e.m? Dưới đây là dấu hiệu quai bị trong từng giai đoạn cụ thể.
1.1. Giai đoạn ủ bệnh quai bị
Giống như quai bị ở t.rẻ e.m, quai bị ở bà bầu thường không có dấu hiệu đặc trưng trong thời kỳ ủ bệnh. Thời gian ủ bệnh quai bị ở bà bầu thường kéo dài từ 12 – 25 ngày. Trung bình là 18 ngày trước khi khởi phát đột ngột.
Trong giai đoạn ủ bệnh, mẹ bầu rất khó để xác định bản thân có bị quai bị hay không. Bởi các dấu hiệu bất thường chỉ xuất hiện đột ngột trong thời kỳ khởi phát. Một số dấu hiệu thường thấy ở người bệnh là mệt mỏi, chán ăn, sưng và đau tuyến nước bọt,…
Dấu hiệu quai bị ở bà bầu tại tuyến nước bọt – Ảnh: Internet
1.2. Dấu hiệu quai bị ở bà bầu giai đoạn khởi phát
Một trong những dấu hiệu đặc trưng của bệnh quai bị ở bà bầu chính là sốt cao. Bệnh nhân quai bị có thể sốt từ 38 – 40 độ C, thời gian kéo dài tùy cơ địa của từng người.
Sốt cao thường xuất hiện sau giai đoạn ủ bệnh. Nghĩa là sau 18 – 25 ngày kể từ khi bà bầu tiếp xúc với mầm bệnh. Trước giai đoạn này cơ thể bạn sẽ không có bất kỳ triệu chứng nào.
Bước sang thời kỳ khởi phát, ngoài sốt cao, người bệnh có xuất hiện các triệu chứng như: Đau đầu, chán ăn, khó nuốt, đau nhức xương khớp, đau họng và đau góc hàm khi nói chuyện.
Ở giai đoạn khởi phát người bệnh còn bị đau ở ba điểm Rillet- Barthez bao gồm: Mõm chũm, khớp thái dương hàm và góc dưới của xương hàm. Sau đó tuyến mang tai sẽ to dần lên gây đau nhức. Cơn đau dữ dội hơn khi thăm khám hoặc nhai thức ăn.
1.3. Dấu hiệu quai bị ở bà bầu giai đoạn toàn phát
Bước sang giai đoạn toàn phát, sau khi sốt từ 24 – 48 giờ, cơ thể người bệnh sẽ xuất hiện dấu hiệu viêm tuyến mang tai. Ban đầu sưng to và đau nhức ở một bên. Sau đó nó lan nhanh sang bên còn lại và các tuyến nước bọt khác.
Khi thăm khám, miệng ống Stenon phù nề, sưng đỏ nhưng không có mủ. Hầu hết các trường hợp quai bị ở bà bầu thương bị sưng cả hai bên.
Diện tích sưng không đối xứng, có bên to, bên nhỏ căng bóng, sờ thấy nóng. Khi ấn không bị lõm và đau. Da tại vùng sưng có màu sắc và tính đàn hồi bình thường, không bị đỏ.
Dấu hiệu quai bị ở bà bầu giai đoạn toàn phát – Ảnh: Internet
1.4. Dấu hiệu giai đoạn phục hồi
1 tuần sau giai đoạn toàn phát người bệnh sẽ bước sang thời kỳ phục hồi. Lúc này tuyến mang tai giảm đau, nhỏ dần. Các triệu chứng như đau họng, khó nuốt khi ăn giảm và từ từ khỏi hẳn.
2. Dấu hiệu quai bị ở bà bầu ngoài tuyến nước bọt
Bên cạnh biểu hiện thường thấy tại tuyến nước bọt, quai bị ở bà bầu còn gây tổn thương thần kinh và các cơ quan khác.
– Viêm màng não, thường xuất hiện sau viêm tuyến mang tai. Biểu hiệu đặc trưng là sốt cao, nhức đầu, nôn mửa, rối loạn hành vi, cứng cổ, co giật,…
– Viêm tụy cấp nhẹ, không có triệu chứng đặc trưng. Tuy nhiên với trường hợp nặng người bệnh có thể bị sốt cao, đau và phản ứng thành bụng. Diễn tiến viêm tụy cấp thường lành tính, đôi khi tạo nang giả ở người bệnh.
– Biểu hiện ở các bộ phận khác gồm tuyến lệ, tuyến ức, tuyến giáp, tuyến vú, buồng trứng…
Hầu hết bệnh nhân quai bị có những biểu hiện trên. Tuy nhiên một số trường hợp quai bị ở bà bầu không có triệu chứng cụ thể như: Không sốt, không nổi hạch tuyến mang tai, không mệt mỏi,… Những trường hợp này vô cùng nguy hiểm bởi biến chứng có thể xảy ra bất cứ lúc nào mà họ không phát hiện sớm để phòng tránh.
Dấu hiệu quai bị ở bà bầu ngoài tuyến nước bọt – Ảnh: Internet
3. Những lưu ý cho bà bầu khi bị quai bị
Khi có dấu hiệu sốt kèm theo sưng viêm quai hàm bạn cần đến ngay bệnh viện để được thăm khám và chẩn đoán chính xác bệnh. Bác sĩ sẽ giúp bạn làm thuyên giảm các triệu chứng của bệnh, đảm bảo an toàn cho mẹ và bé.
Sau khi các triệu chứng dần biến mất mẹ bầu nên tái khám định kỳ vào các tuần thai 12, 22, 32… theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Nếu mắc quai bị ở bà bầu, bạn cần bình tĩnh, không nên quá lo lắng hoặc vội vàng. Hãy lắng nghe ý kiến của bác sĩ chuyên khoa để có biện pháp xử lý kịp thời.
Bên cạnh đó bạn cần thường xuyên theo dõi sự phát triển của thai nhi sau khi khỏi bệnh. Đồng thời thực hiện các biện pháp sàng lọc trước khi sinh để phát hiện những nguy cơ xấu.
Các chuyên gia cho biết, bà bầu bị quai bị khi mang thai nếu được theo dõi và điều trị kịp thời vẫn có thể sinh con khỏe mạnh. Do đó, bạn không cần quá lo lắng khi gặp quai bị ở bà bầu.
Tuy nhiên để đảm bảo an toàn sức khỏe cho mẹ và bé, tốt hơn hết bạn tiêm phòng quai bị trước khi có kế hoạch mang thai. Trong trường hợp cơ thể có dấu hiệu bất thường hãy đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị sớm.