Viêm phổi: Biểu hiện, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị

Viêm phổi là bệnh lý n.hiễm t.rùng tại nhu mô phổi do các căn nguyên vi khuẩn, virus, nấm gây nên. Đây là bệnh lý phổ biến, ảnh hưởng tới khoảng 450 triệu người trên khắp toàn cầu.

Tỉ lệ t.ử v.ong do viêm phổi khoảng 7% mỗi năm.

1. Nguyên nhân bệnh viêm phổi

Có nhiều nguyên nhân gây bệnh viêm phổi, trong đó hay gặp các nguyên nhân sau đây:

Do vi khuẩn

Vi khuẩn là nguyên nhân của hầu hết các trường hợp viêm phổi cộng đồng ở người trưởng thành. Viêm phổi do vi khuẩn thường lây truyền qua đường giọt b.ắn (khi người khỏe mạnh hít, nuốt phải các giọt chứa đầy vi khuẩn sau khi người mắc bệnh ho hoặc hắt hơi). Những người có hệ miễn dịch suy yếu, những người có các bệnh lý nền mạn tính sẽ dễ bị viêm phổi do vi khuẩn hơn người bình thường.

Do nấm

Loại viêm phổi này do hít phải các bào tử của nấm, hay gặp ở những người có vấn đề sức khỏe mạn tính hoặc hệ thống miễn dịch suy yếu. Viêm phổi do nấm phát triển rất nhanh, khi hít phải các bào tử nấm sẽ bám vào phổi. Người hút t.huốc l.á, sinh sống ở môi trường bụi bẩn, ẩm mốc… dễ mắc bệnh viêm phổi do nấm.

Do hóa chất

Viêm phổi do hóa chất hay còn được gọi là viêm phổi hít. Đây là bệnh viêm phổi rất ít gặp, nhưng mức độ nguy hiểm cao. Viêm phổi do hóa chất xảy ra với nhiều mức độ khác nhau. Mức độ nặng của tình trạng này sẽ phụ thuộc vào loại hóa chất, thời gian phơi nhiễm, thể trạng người bệnh, các biện pháp sơ cứu đã thực hiện… Ngoài ra, các hóa chất gây viêm phổi còn có thể gây hại cho nhiều cơ quan khác.

Viêm phổi lây nhiễm tại bệnh viện, còn gọi là viêm phổi bệnh viện. Đây là viêm phổi xảy ra sau 48 giờ nhập viện mà trước đó người bệnh không có các triệu chứng của viêm phổi. Viêm phổi bệnh viện thường do những vi khuẩn gây ra là P. Aeruginosa, Acinetobacter spp, Enterobacteriacae, Haemophillus spp, S. Aureus, Streptococcus spp.

Còn viêm phổi cộng đồng là cách chỉ tất cả các loại viêm phổi mà không phải là viêm phổi bệnh viện. Nguyên nhân gây ra viêm phổi cộng đồng rất đa dạng, thông thường nhất là viêm phổi do vi khuẩn, virus.

Viêm phổi là bệnh lý n.hiễm t.rùng tại nhu mô phổi do các căn nguyên vi khuẩn, virus, nấm gây nên.

2. Dấu hiệu của bệnh viêm phổi

– Ho là triệu chứng thường xuất hiện sớm, ho thành cơn hoặc thúng thắng, thường là ho có đờm. Trường hợp điển hình ho có màu rỉ sắt. Ngoài ra, có thể ho đờm vàng xanh. Đờm có thể có mùi hôi, thối.

– Bệnh nhân có thể cảm thấy bị đau ngực, khó thở. Triệu chứng này biểu hiện tùy thuộc mức độ nặng của viêm phổi.

– Trường hợp viêm phổi nhẹ, bệnh nhân có thể không hoặc chỉ khó thở nhẹ. Trường hợp nặng, bệnh nhân có thể có biểu hiện suy hô hấp: Tím tái, thở nhanh nông, co kéo các cơ hô hấp.

– Một triệu chứng khác của viêm phổi cũng có thể sẽ làm người bệnh lo lắng đó là sốt. Sốt thành cơn hoặc sốt liên tục cả ngày, kèm rét run hoặc không. Mức độ sốt có thể dao động từ sốt nhẹ 38 – 38,5 độ C đến sốt cao 39 – 40 độ C.

– Cá biệt những trường hợp bệnh nhân sức đề kháng suy giảm như người già, trẻ nhỏ có thể không sốt, mà biểu hiện bằng tình trạng hạ thân nhiệt.

3. Bệnh viêm phổi có bị lây không

Nguyên nhân gây ra viêm phổi cộng đồng rất đa dạng, thông thường nhất là viêm phổi do vi khuẩn, virus, nấm. Trong đó, viêm phổi do virus và vi khuẩn gây ra thì có thể lây truyền giữa người với người. Viêm phổi do nấm sẽ không thể lây truyền. Ngoài ra, viêm phổi do ký sinh trùng, do bụi kim loại cũng không lây.

4. Phòng bệnh viêm phổi

Để phòng ngừa viêm phổi cần thực hiện các nguyên tắc sau

– Giữ ấm đường thở: Khi thời tiết trở lạnh, cần lưu ý giữ ấm cơ thể bằng cách mặc đủ ấm, phù hợp với mức độ lạnh bên ngoài: Mặc thêm áo ấm, đội mũ len, mang thêm găng tay, tất, khăn, đeo khẩu trang khi ra đường, đội mũ kín tai, sử dụng nước ấm…

– Bổ sung đủ dinh dưỡng: Cần được ăn uống đầy đủ, nhất là những trẻ còn trong độ t.uổi bú mẹ, người cao t.uổi, người bệnh lý nền. Vì dinh dưỡng đầy đủ đóng vai trò quan trọng với miễn dịch chung cho toàn cơ thể. Một số vi chất thiết yếu trong cơ thể như vitamin, khoáng chất là không thể thiếu để giúp hệ miễn dịch hoạt động một cách bình thường. Do đó, cần phải bổ sung đầy đủ các dưỡng chất thiết yếu, một chế độ ăn cân đối. Bên cạnh đó cần chú ý uống đủ nước.

– Giữ vệ sinh cá nhân và môi trường sống: Ngoài những biện pháp đặc hiệu kể trên, rửa tay cũng là 1 trong những cách hữu hiệu để phòng chống các bệnh hô hấp nói chung, đặc biệt là viêm tiểu phế quản và kể cả viêm phổi. Tuy là bệnh đường hô hấp nhưng đường lây quan trọng của các bệnh này là qua trung gian bàn tay nhiễm bẩn. Do đó, cần rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi ăn, hoặc sau khi tiếp xúc với các bề mặt có nguy cơ nhiễm khuẩn.Nhất là khi tiếp xúc gần với người đang bị cảm ho – dù chỉ là cảm ho thông thường. Vì virus gây bệnh viêm phế quản – phổi là loại virus có khả năng lây lan cao và gây bệnh cho mọi người.

– Cần luyện tập thể dục thể thao đều đặn, vừa sức, sẽ giúp tăng cường hệ miễn dịch.

Nếu mắc các bệnh lý mạn tính như hen phế quản, suy tim, tiểu đường… cần theo dõi và kiểm soát tốt các bệnh kể trên. Ngoài ra, một biện pháp phòng ngừa viêm phổi hiệu quả là cần tiêm vaccine phòng phế cầu và vaccine phòng cúm.

Nguyên nhân gây ra viêm phổi cộng đồng rất đa dạng, thông thường nhất là viêm phổi do vi khuẩn, virus.

5. Cách điều trị viêm phổi

Tùy từng nguyên nhân, bệnh cảnh mà các bác sĩ sẽ chỉ định cho phù hợp, bao gồm điều trị căn nguyên và điều trị triệu chứng, biến chứng:

Điều trị căn nguyên: Tùy theo căn nguyên nghi ngờ hoặc xác định mà chỉ định thuốc kháng vi sinh vật phù hợp: Kháng sinh đối với vi khuẩn; kháng virus nếu viêm phổi do cúm, SARS-CoV-2; kháng nấm trong trường hợp viêm phổi do nấm.

Điều trị triệu chứng/biến chứng: Hạ sốt, bồi phụ nước điện giải, thuốc long đờm, hỗ trợ oxy trong trường hợp suy hô hấp/giảm oxy m.áu, thở máy trong trường hợp suy hô hấp nguy kịch.

Điều trị viêm phổi tại nhà: Hầu hết các triệu chứng viêm phổi sẽ thuyên giảm trong vài ngày hoặc vài tuần, cảm giác mệt mỏi, khó chịu có thể kéo dài trong 1 tháng hoặc hơn. Khi điều trị tại nhà, người bệnh sẽ uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Đồng thời cần ghi nhớ lịch hẹn tái khám theo chỉ định, hoặc đến bệnh viện ngay nếu có biến chứng khó thở, sốt cao không hạ…

Ngoài ra, để quá trình điều trị và phục hồi hiệu quả, người bệnh cần nghỉ ngơi đầy đủ, vận động và có chế độ dinh dưỡng hợp lý, đảm bảo năng lượng để thúc đẩy nhanh quá trình hồi phục sức khỏe.

Người bệnh viêm phổi cần giữ ấm cho cơ thể, đặc biệt là lúc giao mùa. Tránh môi trường có nhiều khói t.huốc l.á, không hút t.huốc l.á… Thường xuyên rửa tay với nước sạch và xà phòng sẽ có tác dụng diệt khuẩn, đặc biệt là từ bên ngoài trở về nhà.

Mang khẩu trang, hạn chế tiếp xúc với người bệnh, đặc biệt là những người mắc bệnh có thể lây qua đường hô hấp…

Vệ sinh hầu họng, mũi miệng thường xuyên bằng nước muối sinh lý, nhằm loại bỏ vi khuẩn hiện diện.

Viêm phổi ở trẻ có triệu chứng gì?

Viêm phổi ở trẻ là vấn đề thường gặp khiến cha mẹ lo lắng. Bệnh có thể xuất hiện khi trẻ đang bị một đợt ho hoặc cảm cúm, sau khoảng vài ngày có thể tiên triển thành viêm phổi.

Nếu không được phát hiện sớm và chữa trị kịp thời, viêm phổi có thể là nguyên nhân gây t.ử v.ong cao ở nhóm trẻ dưới 5 t.uổi.

1. Viêm phổi ở trẻ do đâu?

Viêm phổi ở t.rẻ e.m là tình trạng n.hiễm t.rùng đường hô hấp cấp nặng, gây tổn thương nhu mô phổi dẫn đến suy hô hấp do rối loạn trao đổi khí, là nguyên nhân hàng đầu gây t.ử v.ong trong các bệnh về đường hô hấp ở t.rẻ e.m. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa t.uổi, tuy nhiên trẻ dưới 2 t.uổi hay gặp hơn.

Tổ chức Y tế thế giới và UNICEF ước tính, năm 2015, khoảng 16% trẻ t.ử v.ong dưới 5 t.uổi là do viêm phổi. Theo một nghiên cứu, tỷ lệ bị viêm phế quản phổi và viêm phổi nhập viện chiếm 25% trong tổng số trẻ bị nhiễm khuẩn đường hô hấp.

Bệnh viêm phổi ở trẻ xảy ra quanh năm nhưng hay gặp vào mùa thu đông và đầu xuân. Viêm phổi chủ yếu lây truyền qua đường hô hấp. Vi khuẩn, virus trú ngụ ở mũi họng và được phát tán khi trẻ ho, hắt hơi, chảy mũi. Trẻ sơ sinh có thể bị bệnh do lây qua đường m.áu ở giai đoạn khi sinh và ngay sau sinh.

Theo đ.ánh giá chung, viêm phổi ở trẻ trên 5 t.uổi thường do vi khuẩn, ngược lại dưới 5 t.uổi chủ yếu do virus. Tuy nhiên thực tế lâm sàng không dễ phân biệt căn nguyên do vi khuẩn hay virus. Hơn nữa, ở trẻ nhỏ với khả năng miễn dịch bảo vệ thấp, khởi đầu có thể bị nhiễm virus, nhưng nếu không kiểm soát tốt, bội nhiễm vi khuẩn rất dễ xảy ra.

Các tác nhân gây bệnh hay gặp: streptococcus pneumoniae, hemophilus influenzae type b, group b streptococci, mycoplasma pneumoniae, respiratory syncytial virus, influenza virus và adenovirus.

Hiện đang là mùa lạnh, mưa ẩm nên dễ khiến trẻ viêm phổi.

2. Các biểu hiện của viêm phổi ở trẻ

Hầu hết các trường hợp bị viêm phổi ở trẻ lớn thường khởi đầu bằng sốt, ho, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (viêm mũi họng cấp). Nặng hơn có thể kèm theo khó thở, vã mồ hôi, rét run, mệt và bú kém. Viêm phổi ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ có thể sốt hoặc không sốt thậm chí hạ thân nhiệt, bỏ bú và thường nhanh chóng bị suy hô hấp nặng.

Các biểu hiện viêm phổi nặng là trẻ khó thở, nhịp thở nhanh.

Nếu trẻ dưới 2 tháng t.uổi là 60 lần/phút.

Nếu trẻ từ 2-12 tháng t.uổi là 50 lần/phút.

Ở trẻ 1 t.uổi đến 5 t.uổi là 40 lần/phút; bú kém;

Trẻ phập phồng cánh mũi; co kéo cơ liên sườn, rút lõm lồng ngực, hõm ức; đau ngực khi ho hoặc thở sâu; tím môi, tím đầu chi và có thể có cơn ngừng thở.

Cha mẹ hay lưu ý quan sát nếu trẻ ho, sốt, thở nhanh hay thở gắng sức là các triệu chứng quan trọng nhất của bệnh viêm phổi. Ho vừa đến nặng, thường là ho nặng tiếng. Trẻ thở nhanh và thở gắng sức là phản ứng bù trừ của cơ thể nhưng nếu không điều trị kịp thời trẻ sẽ kiệt sức và có thể gây nguy hiểm tính mạng.

Trẻ có thể sốt vừa đến sốt cao hoặc đôi khi không có sốt. Trẻ nôn ói sau khi ho, có thể tím tái quanh môi và ở mặt do trẻ bị thiếu oxy… Khi thấy trẻ có các triệu chứng trên cha mẹ nên đưa con đến khám tại các cơ sở y tế gần nhất để có hướng điều trị kịp thời.

Hình ảnh tổn thương phổi bị viêm.

3. Cách chăm sóc trẻ viêm phổi

Khi trẻ viêm phổi sẽ ho, đây là phản xạ tốt để tống xuất chất đờm ra khỏi đường thở, làm thông thoáng đường thở nên cha mẹ không cho trẻ uống thuốc giảm ho khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Cha mẹ không nên tự ý điều trị kháng sinh tại nhà.

Khi trẻ bị sốt cha mẹ cần chườm mát tích cực, lấy khăn nhúng vào nước ấm chườm nách, chán, bẹn không được lấy nước lạnh, nước đá để chườm cho trẻ. Nếu trẻ sốt trên 38,5 độ C, có thể cho trẻ uống thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ. Tăng cường uống nước để giảm sốt và làm loãng đờm.

Vệ sinh và chế độ ăn cho trẻ rất quan trọng khi trẻ viêm phổi. Khi trẻ viêm phổi cha mẹ cần vệ sinh mũi miệng. Nếu dùng khăn giấy mềm lau sạch nước mũi, dãi rồi vứt bỏ khăn ngay sau khi sử dụng. Nơi ở, đồ chơi cần vệ sinh, người chăm sóc cần phải rửa tay sạch sẽ khi chăm sóc và chuẩn bị đồ ăn cho trẻ.

Cần cho trẻ ăn thức ăn giàu dinh dưỡng, mềm, dễ tiêu, dễ nuốt. Cho trẻ ăn theo nhu cầu, chia thành nhiều bữa trong ngày và số lượng mỗi bữa ít hơn bình thường, không nên ép trẻ ăn hết phần thức ăn cha mẹ đã chuẩn bị. Có thể dùng quất hấp mật ong, hoa hồng hấp đường, gừng, chanh cho trẻ uống để giảm ho.

4. Phòng viêm phổi ở trẻ

Hiện đang là mùa lạnh, mưa ẩm nên dễ khiến trẻ viêm phổi. Vì vậy để phòng viêm phổi cha mẹ cần cho trẻ đi tiêm phòng đầy đủ và đúng lịch các vaccine như: Bạch hầu – ho gà – uốn ván, Hib, cúm, phế cầu…Đây là cách phòng ngừa hiệu quả bệnh viêm phổi cho trẻ.

Cha mẹ cần vệ sinh sạch sẽ, tránh lây lan, không hút thuốc, đun nấu trong phòng có trẻ nhỏ. Cách ly trẻ với người bị bệnh để tránh lây lan thành dịch.

Nên cho trẻ bú mẹ từ ngay khi sinh ra đến khi 2 t.uổi để cơ thể trẻ được phát triển toàn diện và khả năng chống lại bệnh tật tốt hơn.

Triệu chứng ban đầu của bệnh viêm phổi ở t.rẻ e.m rất dễ nhầm lẫn với các bệnh viêm đường hô hấp khác nên thường không được điều trị đúng cách dẫn đến những biến chứng nguy hiểm khó lường. Do đó, khi có bất kỳ triệu chứng của bệnh viêm phổi, bố mẹ cần đưa trẻ đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được thăm khám và điều trị kịp thời.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *