Thủy đậu giai đoạn ủ bệnh hoàn toàn có khả năng lây truyền cho người khác, đó là lí do bạn cần nắm bắt được dấu hiệu của bệnh sớm nhất.
Thủy đậu giai đoạn ủ bệnh là giai đoạn khó phát hiện nhất do chưa có những biểu hiện đặc trưng của bệnh thủy đậu mà chỉ có những dấu hiệu như mệt mỏi – rất dễ nhầm lẫn với vấn đề sức khỏe khác.
1. Thời gian thủy đậu giai đoạn ủ bệnh
Thủy đậu giai đoạn ủ bệnh có thể bắt đầu từ 4-6 ngày sau khi tiếp xúc với nguồn lây bệnh thủy đậu. Virus sẽ di chuyển từ vị trí n.hiễm t.rùng đầu tiên ở đường hô hấp đến các hạch bạch huyết. Sau khi tiếp xúc với vi rút gây bệnh, các triệu chứng của thủy đậu sẽ tiến triển trong khoảng 10-21 ngày.
Thủy đậu giai đoạn ủ bệnh hoàn toàn có khả năng lây truyền cho người khác – Ảnh: infokids
Tuy nhiên, tùy vào tình trạng sức khỏe của mỗi người mà giai đoạn ủ bệnh có thể ngắn hơn hoặc dài hơn. Thường nhóm đối tượng t.rẻ e.m sơ sinh, phụ nữ mang thai hoặc người già có hệ miễn dịch kém thì thời gian ủ bệnh sẽ rất ngắn.
Bạn có thể tìm hiểu thêm về Tác động của bệnh thủy đậu lên hệ miễn dịch và sức khỏe theo nghiên cứu này.
2. Đặc điểm lâm sàng của thủy đậu giai đoạn ủ bệnh
Thủy đậu giai đoạn ủ bệnh thường không có các biểu hiện cụ thể. Ở một số người, có thể có biểu hiện của sự mệt mỏi tuy nhiên rất khó để xác định được là do thủy đậu.
Thủy đậu giai đoạn ủ bệnh có thể bắt đầu từ 4-6 ngày sau khi tiếp xúc với nguồn lây bệnh thủy đậu – Ảnh: wnylabortoday
3. Chẩn đoán thủy đậu giai đoạn ủ bệnh
Bởi thủy đậu giai đoạn ủ bệnh không có các biểu hiện đặc trưng như ở các giai đoạn khác nên rất khó để chẩn đoán thông qua quan sát thông thường. Việc xác định được tiếp xúc với người mắc bệnh thủy đậu là một cơ sở để chẩn đoán ở giai đoạn này.
Giai đoạn ủ bệnh có thể được chỉ định xét nghiệm m.áu để kiểm tra xem bạn có bị nhiễm bệnh thủy đậu hay bạn có miễn dịch với bệnh này hay không. Một lượng nhỏ m.áu được gửi đến phòng thí nghiệm để kiểm tra các kháng thể virus varicella-zoster.
Bởi thủy đậu giai đoạn ủ bệnh không có các biểu hiện đặc trưng như ở các giai đoạn khác nên rất khó để chẩn đoán – Ảnh: theglobeandmail
Trường hợp bạn đang mang thai và nghĩ rằng có thể bị thủy đậu hoặc đã tiếp xúc với người mắc bệnh này, hãy trao đổi với bác sĩ để thực hiện các xét nghiệm sớm. Bác sĩ sẽ chỉ định điều trị dự phòng hoặc có phương án xử trí giúp bảo vệ bạn và thai nhi an toàn trong suốt thai kỳ.
4. Hướng xử trí thủy đậu giai đoạn ủ bệnh
Thủy đậu giai đoạn ủ bệnh thường không có biểu hiện nên đa phần mọi người phát hiện ra bệnh khi đã ở giai đoạn khởi phát hoặc toàn phát. Tuy nhiên, t.iền sử tiếp xúc với người mắc bệnh thủy đậu khi bạn không có miễn dịch làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Hãy trao đổi với bác sĩ về lịch sử tiếp xúc với người mắc bệnh để có được lời khuyên chính xác nhất. Thời gian ủ bệnh, bạn hoàn toàn có thể lây truyền bệnh cho người khác; nên hạn chế tiếp xúc với mọi người, đeo khẩu trang và rửa tay cũng là một phương án tốt.
Nên hạn chế tiếp xúc với mọi người, đeo khẩu trang và rửa tay cũng là một phương án tốt – Ảnh: halseyschools
Nên có chế độ dinh dưỡng hợp lý, tăng cường rau xanh và các loại trái cây nhằm giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng. Nếu thấy cơ thể trở nên mệt mỏi nhiều hơn, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc thăm khám.
Chẩn đoán bệnh thuỷ đậu bằng phương pháp nào?
Chúng ta hoàn toàn có thể chẩn đoán thuỷ đậu thông qua các biểu hiện đặc trưng của bệnh. Tuy nhiên, để chẩn đoán bệnh thuỷ đậu một cách chính xác, an toàn nhất tốt nhất nên tiến hành kiểm tra tại bệnh viện.
Tham khảo ngay bài viết dưới đây để phát hiện kịp thời và điều trị đúng bệnh.
Bất cứ ai cũng có thể bị thuỷ đậu một lần trong đời nếu chưa tiêm vaccine phòng bệnh. Mặc dù t.rẻ e.m là đối tượng dễ bị virus thuỷ đậu tấn công nhưng người lớn lại là đối tượng dễ bị biến chứng.
Chẩn đoán bệnh thuỷ đậu chính xác, nhanh chóng giúp bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả cho từng bệnh nhân. Dưới đây là các phương pháp chẩn đoán bệnh thuỷ đậu thường được áp dụng.
Các phương pháp chẩn đoán bệnh thuỷ đậu
90% số ca thuỷ đậu xuất hiện ở t.rẻ e.m dưới 10 t.uổi. 5% ca bệnh xuất hiện ở độ t.uổi trên 15 và dưới 20. 5% số ca bệnh còn lại xuất hiện ở người trưởng thành. Nguyên nhân gây ra bệnh thuỷ đậu là virus Varicella zoster.
Bệnh thủy đậu xuất hiện vào mọi thời điểm trong năm, nhưng phát triển mạnh và mùa đông và đầu xuân. Thuỷ đậu có những dấu hiệu đặc trưng riêng biệt, có thể tự chẩn đoán tại nhà. Tuy nhiên, các phương pháp chẩn đoán bệnh thuỷ đậu chuyên nghiệp sẽ đưa ra kết quả chính xác hơn.
Chẩn đoán bệnh thuỷ đậu ở bà bầu giúp mẹ và bé an toàn, khỏe mạnh trong suốt thai kỳ – Ảnh: Internet
1. Chẩn đoán bệnh thuỷ đậu qua dấu hiệu lâm sàng
Một trong những căn cứ để chẩn đoán bệnh thuỷ đậu qua các dấu hiệu lâm sàng là chưa bao giờ mắc bệnh. Bệnh nhân chưa từng tiêm vaccine phòng bệnh và tiếp xúc với người bị thuỷ đậu trước đó 2 – 3 tuần.
Chẩn đoán bệnh thông qua các triệu chứng toàn thân trước hoặc cùng lúc với phát ban. Người bệnh có thể xuất hiện các dấu hiệu t.iền triệu như: Nhức đầu, khó ở, sổ mũi, đau nhức cơ thể. Ở t.rẻ e.m, t.iền triệu có thể nhẹ hoặc không có, ở người lớn thường rõ ràng hơn.
Các triệu chứng toàn phát xuất hiện sau 24 – 36 giờ khi có t.iền triệu với biểu hiện sốt vừa phải và phát ban. Vị trí nốt ban thường mọc ở đầu và mặt trước tiên. Sau đó lan rộng ra các chi và toàn cơ thể. Ban mọc ở vùng ít tỳ ép như liên bả, bên sườn, nách, kheo.
Nhiều trường hợp mọc dày đặc ở mặt và thân mình, ít hơn ở các chi. Hiếm khi xuất hiện ở bàn tay, bàn chân.
Ngoại ban có dạng vết chấm, sẩn khi mới xuất hiện. Sau đó sẩn phù và nhanh chóng phát triển thành mụn nước trong vòng 24 – 48 giờ. Nốt mụn hình giọt sương có thành mỏng, quầng viêm đỏ xung quanh, kèm theo ngứa.
Xét nghiệm m.áu, chẩn đoán bệnh thuỷ đậu – Ảnh: Internet
Bên trong mụn chứa dịch vàng, trở nên lõm rốn. Nhanh chóng tạo thành mụn mủ trắng mịn. Hình thành vảy tiết màu đỏ nâu trong vòng 8 – 12 giờ. Mụn nước bong vảy sau 1 – 3 tuần, để lại vết hồng. Một số nốt có thể tạo thành sẹo lồi hoặc sẹo lõm.
Phát ban rải rác thành các đợt liên tiếp tạo thành các phần ban có dấu hiệu khác nhau như sẩn, mụn nước, mụn mủ, vảy tiết. Niêm mạc có mụn nước thường gặp ở vòm khẩu cái. Đôi khi xuất hiện ở niêm mạc mũi, màng tiếp hợp, hầu họng… Các nốt ban biến mất sau 6 – 8 ngày.
Bên cạnh việc chẩn đoán bệnh thuỷ đậu qua dấu hiệu đặc trưng còn có thể tiến hành cách xét nghiệm bạch cầu, kính phết tế bào hoặc nuôi cấy virus. Chẩn đoán bằng cách công thức m.áu bạch cầu bình thường hoặc giản, sinh hoá m.áu tăng men gan.
2. Chẩn đoán xác định bệnh
Các phương pháp chẩn đoán bệnh thuỷ đậu bằng cách xét nghiệm khá phổ biến. Một số xét nghiệm thuỷ đậu thường gặp như:
– Xét nghiệm dịch nốt phỏng PCR xác định ADN của Herpes zoster, Lam Tzanck Virus để tìm tế bào khổng lồ đa nhân.
– Xét nghiệm huyết thanh học để tìm kháng thể IgG và IgM trong m.áu. Sử dụng phương pháp miễn dịch phát quang tự động trên máy Liaison hoặc Elisa.
– Xét nghiệm PCR phát hiện sự có mặt của virus Varicella zoster trong m.áu. Phát hiện tăng hiệu giá kháng thể huyết thanh từ 2 – 4 lần so với trước đó.
Các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán thuỷ đậu được áp dụng ở nhiều cơ sở khác nhau. Tuỳ thuộc vào đối tượng bệnh nhân các bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp phù hợp nhất.
Phân biệt bệnh thuỷ đậu với Zona thần kinh – Ảnh: Internet
3. Chẩn đoán bệnh thuỷ đậu phân biệt
Trong quá trình chẩn đoán bệnh thuỷ đậu, các bác sĩ cũng cần so sánh với một số bệnh có biểu hiện tương tự.
– Phân biệt với bệnh tay chân miệng: Giữa thuỷ đậu và tay chân miệng có các biểu hiện tương tự như cùng gây ra phỏng nước ở niêm mạc. Tuy nhiên phỏng nước của tay chân miệng nhỏ hơn, chủ yếu phân bố ở ngón tay, ngón chân, bàn tay, bàn chân và mông.
– Phân biệt với Herpes simplex: Các loại bệnh do Virus Herpes gây ra đều có triệu chứng phỏng nước. Tuy nhiên vị trí các nốt mụn tập trung và vùng da chuyển tiếp niêm mạc quanh các hốc tự nhiên. Nó không phân bố toàn thân như thuỷ đậu.
– Phân biệt với pemphigus: Biểu hiện của bệnh này có triệu chứng rầm rộ hơn thuỷ đậu. Kích thước của các bóng mụn nước dễ thay đổi và thường rất lớn. Vị trí nhiễm bệnh tập trung ở thân trên, nếp gấp tứ chi và khu vực tiết mồ hôi. Bọng nước dễ vỡ gây bong tróc da, nhầy nhụa và đau dữ dội.
– Phân biệt với thủy đậu và Zona thần kinh: Zona thần kinh là bệnh do virus VZV tấn công cơ thể lần thứ hai. Bệnh thường xuất hiện ở những người đã từng bị thuỷ đậu. Biểu hiện của bệnh là phát ban, nổi mụn nước thành từng dải ở các khu vực thần kinh bì. Kèm theo triệu chứng rất đau, nóng rát, khó chịu.
Biện pháp chẩn đoán chính xác bệnh thủy đậu giúp quá trình chữa trị bệnh thủy đậu diễn ra thuận lợi, không để lại biến chứng nguy hiểm cho người bệnh.