Suy tim, rung nhĩ, tăng áp lực động mạch phổi là 3 biến chứng nguy hiểm mà người bị hở van tim 2 lá thường gặp phải. Tuy nhiên, nỗi lo này có thể được gạt bỏ nếu người bệnh được điều trị tích cực, đúng phương pháp.
Hở van tim 2 lá khi nào nguy hiểm?
Hở van tim 2 lá là tình trạng van hai lá đóng không khít khiến một lượng m.áu bị trào ngược trở lại buồng tim trước đó thay vì được bơm ra hệ tuần toàn. Mức độ nguy hiểm của hở van tim 2 lá phụ thuộc vào mức độ hở van, các triệu chứng, biến chứng đi kèm.
Hở van tim 2 lá càng nhiều, nguy hiểm càng tăng
– Hở van tim 2 lá 1/4 – mức độ nhẹ
Mức độ hở 1/4 được coi là mức độ nhẹ nhất nếu không có triệu chứng, được gọi là hở van sinh lý chưa cần phải điều trị. Nếu có biểu hiện mệt mỏi, khó thở, đau ngực thì đó là hở van bệnh lý, cần dùng thuốc để kiểm soát triệu chứng.
– Hở van tim 2 lá 2/4 – mức độ trung bình
Ở mức độ này ít khi có chỉ định phải thay van, nhưng dễ chuyển biến sang trạng thái nặng hơn. Đặc biệt khi hở van 2 lá 2/4 đi kèm hở van 3 lá, van động mạch chủ hoặc có kèm tăng huyết áp, bệnh mạch vành… thì sẽ nguy hiểm hơn, cần được điều trị tích cực.
– Hở van tim 2 lá 3/4 – mức độ nặng
Giai đoạn này các triệu chứng khó thở, đau thắt ngực, đ.ánh trống ngực, mệt mỏi, ho khan gần như bùng phát cùng một lúc và người bệnh phải nhập viện thường xuyên hơn. Nhiều người bệnh hở van 2 lá 3/4 phải thay van tim ở thời điểm này.
– Hở van tim 2 lá 4/4 – mức độ rất nặng
Đây là mức độ hở van nặng nhất, người bệnh có nguy cơ t.ử v.ong cao do suy tim, rối loạn nhịp, phù phổi cấp và các cơn hen tim cấp tính, nếu không được điều trị tích cực hoặc can thiệp thay van tim
Ba biến chứng thường gặp của hở van tim 2 lá
Suy tim, rung nhĩ, tăng áp động mạch phổi là những biến chứng của hở van 2 lá, người bệnh cần nhận biết để có hướng xử trí kịp thời.
Suy tim – biến chứng âm thầm
Hở van 2 lá khiến tim phải co bóp nhiều hơn để duy trì đủ m.áu đi nuôi cơ thể. Tình trạng này diễn ra lâu ngày làm cơ tim dày lên, buồng tim giãn và nhanh chóng dẫn đến suy tim.
Hở van tim 2 lá về lâu dài sẽ gây ra dày thất trái – Một trong những căn nguyên của suy tim
Rung nhĩ gây ngừng tim
Hở van tim 2 lá làm m.áu bị ứ lại ở buồng tâm nhĩ trái, lâu ngày có thể gây giãn buồng tim, dẫn đến những rối loạn bất thường làm tim đ.ập nhanh, hỗn loạn gây ra cơn rung nhĩ. Đây là một dạng của rối loạn nhịp tim cấp tính (tim đ.ập nhanh bất thường và hỗn loạn). Rung nhĩ có thể tạo cục m.áu đông di trú lên não gây đột quỵ.
Tăng áp động mạch phổi
Van động mạch chủ là van tim nằm giữa tâm thất trái và động mạch chủ, có nhiệm vụ kiểm soát dòng m.áu được bơm ra khỏi tim theo một chiều cố định. Hở van động mạch chủ là tình trạng van đóng không kín, dẫn đến một phần m.áu bị trào ngược trở về tim sau khi đã vào động mạch chủ. Mức độ hở van càng lớn, lượng m.áu trào ngược vào tim càng nhiều và mức độ nguy hiểm càng cao.
Cách giảm rủi ro, ngừa biến chứng do hở van tim
Hở van tim khó có thể chữa khỏi, nhưng người bị hở van tim có thể giảm thiểu được sự nguy hiểm, sống lâu hơn nếu có được phương pháp đúng cách. Một số cách đẩy lùi hở van tim 2 lá thường được áp dụng bao gồm:
– Sử dụng thuốc điều trị: thuốc hạ huyết áp, mỡ m.áu, chống đông, thuốc lợi tiểu, thuốc giảm nhịp tim…
– Ăn uống khoa học: Người bệnh hở van tim nên ăn những thực phẩm/món ăn tốt cho tim mạch như cá, ngũ cốc nguyên hạt, rau củ quả. Không nên ăn quá mặn, hạn chế thực phẩm nhiều chất béo .
– Phẫu thuật:Sửa van tim, thay van là cần thiết trong các trường hợp sử dụng thuốc không kiểm soát được triệu chứng. Chi phí phẫu thuật hở van tim 2 lá sẽ khá tốn kém.
– Bổ sung thực phẩm bảo vệ sức khỏe:Khi phải đối diện với nguy cơ biến chứng, người bệnh hở van tim 2 lá có thể tìm đến sản phẩm hỗ trợ để giảm triệu chứng và làm chậm tiến triển của bệnh.
Theo congthuong
Đ.ánh răng đều đặn tốt cho tim mạch
HÀN QUỐC – Đ.ánh răng ba lần một ngày giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch như rung nhĩ hoặc suy tim.
Nghiên cứu được thực hiện tại Hàn Quốc, kết quả công bố vào ngày 7/12. Các nhà khoa học tiến hành kiểm tra dữ liệu trên 161.286 người có bảo hiểm y tế quốc gia, không có t.iền sử bệnh tim mạch. Các dữ liệu bao gồm chiều cao, cân nặng, lịch sinh hoạt, bệnh mạn tính và thói quen vệ sinh răng miệng. Tình nguyện viên đã trải qua ít nhất một lần kiểm tra định kỳ từ năm 2003 đến năm 2004.
Đ.ánh răng ba lần một ngày giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Ảnh: California Family Dental
Sau hơn 10 năm theo dõi, 3% người mắc bệnh rung nhĩ và 4,9% bị suy tim. Đặc biệt, người mất từ 22 răng trở lên có nguy cơ suy tim cao hơn 32%.
Rung nhĩ (rung tâm nhĩ) là chứng bệnh tim mạch thường gặp. Khi xảy ra hiện tượng này, các xung điện ở khoang trên của tim rối loạn, cơ tim rung lên thay vì co bóp bình thường. Kết quả, m.áu khó di chuyển đến các khoang tim dưới, hình thành các cục m.áu đông và có thể dẫn đến đột quỵ. Bệnh thể làm tăng nguy cơ suy tim và mất trí nhớ.
Trong khi đó, những người có thói quen đ.ánh răng ba lần một ngày giảm thiểu từ 10% đến 12% nguy cơ suy tim và mắc các bệnh tim mạch khác.
Tiến sĩ Tae-Jin Song, Đại học Y khoa Ewha Womans, tác giả nghiên cứu, kết luận vệ sinh răng miệng đều đặn và sử dụng dịch vụ chăm sóc răng chuyên nghiệp có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Một số nghiên cứu trước đây cho thấy ít vệ sinh răng miệng khiến vi khuẩn ngấm vào m.áu, gây phản ứng viêm khắp cơ thể. Hiện tượng này cũng dẫn đến rung nhĩ và suy tim.
Tuy nhiên, nghiên cứu mới được công bố có những hạn chế nhất định. Dân số Hàn Quốc không đại diện cho phần đông quốc gia trên thế giới và các nhóm chủng tộc khác nhau. Bên cạnh đó, các nhà khoa học không tiến hành nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, không chụp X-quang xét nghiệm bệnh nha chu cho các bệnh nhân.
Dù vậy, theo Tiến sĩ Pascal Meyre, Bệnh viện Đại học Basel, Thụy Sĩ và Tiến sĩ David Conen, Đại học McMaster, Canada, kết quả nghiên cứu giúp củng cố bằng chứng về mối liên hệ của thói quen vệ sinh răng miệng và các bệnh tim mạch.
Thục Linh
Theo Reuters/Vnexpress