Loại cây mọc hoang ở Việt Nam, có hoa nở rất đẹp nhưng lại được mệnh danh là ‘ loài cây nguy hiểm’ nhất thế giới, được xếp nhóm độc bảng A.
Trong tự nhiên, có nhiều loại thực vật có vẻ ngoài tươi đẹp nhưng lại ẩn chứa những nguy hiểm khiến ai nấy phải kinh hãi.
Trong đó, bí ẩn về loại thực vật được mệnh danh là “loại cây nguy hiểm nhất thế giới” đến nay vẫn chưa thể giải đáp.
Theo Sohu, Cây Datura hay còn gọi là cây cà độc dược được biết đến là một trong những cây nguy hiểm nhất thế giới. Loài cây này nổi tiếng với hoa đẹp nhưng lại ẩn chứa dược độc, ẩn chứa những mối nguy hiểm, xuất hiện trên khắp thế giới.
Ảnh minh họa.
Cây Datura có nguồn gốc từ Nam Mỹ và sau đó được du nhập vào các khu vực khác. Thậm chí ở Việt Nam, loại cây này được biết với tên là Cà độc dược, được trồng nhiều ở các tỉnh thành như Tỉnh Kiên Giang, tỉnh T.iền Giang, tỉnh Hậu Giang, tỉnh Bến Tre hay tỉnh Đồng Tháp,…
Dù trong Đông Y, đây là một vị thuốc tốt nhưng cũng có tính độc. Vì vậy, người dân không được tự ý sử dụng mà phải tuân thủ các hướng dẫn của thầy thuốc Đông y giàu kinh nghiệm.
Cũng theo Sohu, độc tính của loại cây có hoa rực rỡ, mùi thơm hấp dẫn này đến từ nhiều loại ancaloit, bao gồm daturaine, atropine, v.v
Những alkaloid này được sử dụng rộng rãi trong y học nhưng nếu sử dụng không đúng cách, chúng có thể gây ngộ độc nặng, thậm chí t.ử v.ong.
Cây Datura chứa nhiều thành phần hóa học, trong đó độc nhất là daturaline (Atropine) và atropine (Scopolamine). Những thành phần này có tác dụng kháng cholinergic mạnh và có thể cản trở hoạt động bình thường của hệ thần kinh. Sau khi cơ thể con người tiếp xúc với những chất độc này sẽ dễ xuất hiện các triệu chứng ngộ độc, bao gồm giãn đồng tử, khô miệng, nhịp tim nhanh, mờ mắt, ảo giác, buồn ngủ, v.v. Trong trường hợp nghiêm trọng, người bị nhiễm độc có thể gặp các triệu chứng như cứng cơ, khó thở hoặc thậm chí hôn mê.
Độc tính của cây cà độc dược ảnh hưởng đến nhiều hệ thống trong cơ thể. Các alcaloid của nó có thể được hít qua hệ hô hấp, gây cảm giác nóng rát ở cổ họng, khó thở và ho. Nếu tiếp xúc với da, các alcaloid có trong loài cây này có thể gây ra phản ứng dị ứng, ngứa, nổi đỏ. Ăn trái cây hoặc các bộ phận của cây cà độc dược thường dẫn đến các triệu chứng ngộ độc nghiêm trọng như chóng mặt, ảo giác, giãn đồng tử, nhịp tim nhanh, các triệu chứng về đường tiêu hóa, v.v.
Ngoài những chất độc, cây cà độc dược còn tiềm ẩn những mối nguy hiểm về mặt tâm lý. Các alcaloid của nó có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, gây ra những thay đổi về ý thức và ảo giác. Ở một số vùng, cây cà độc dược được sử dụng làm thuốc hoặc là một phần của nghi lễ thờ cúng thần bí. Tuy nhiên, kiểu sử dụng này có thể dễ dàng dẫn đến lạm dụng và phụ thuộc đồng thời gây ra những mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe thể chất và tinh thần của người sử dụng.
Bất chấp những nguy hiểm, loài cây này vẫn được coi là loài cây linh thiêng trong một số nền văn hóa. Cần lưu ý rằng hoa đẹp và sức hấp dẫn của cây cà độc dược có thể khiến nhiều người chủ quan đến sự nguy hiểm của nó. Không ít người vì lơ là khi ngắm hoa và vô tình tiếp xúc với các bộ phận của cây dẫn đến ngộ độc.
Đối với người bình thường, tốt nhất nên tránh tiếp xúc với cây cà độc dược và các bộ phận của nó để tránh vô tình thuống bị ngộ độc. Đặc biệt, cần cẩn trọng trông chừng t.rẻ e.m và vật nuôi tránh xa loại cây này, ngăn ngừa việc nuốt phải hoặc vô tình tiếp xúc với cây cà độc dược.
Đáng nói, các chuyên gia hiện tại vẫn bất lực trước những trường hợp ngộ độc liên quan đến nó
Cây Datura có độc tính cao nên ngay cả khi tiếp xúc với một lượng nhỏ cũng có thể gây ra các triệu chứng ngộ độc nghiêm trọng. Khi nghi ngờ ngộ độc, nhiều người không biết phải ứng phó thế nào nên đã làm trì hoãn việc sơ cứu.
Theo đó, độc tố của cây cà độc dược rất khó giải độc một cách triệt để.
Hiện nay trên thế giới chưa có loại thuốc giải độc hiệu quả nào có thể vô hiệu hóa tác dụng của độc tố cây cà độc dược.
Vì vậy, trong điều trị cấp cứu, các chuyên gia thường chỉ có thể đưa ra phương pháp điều trị hỗ trợ dựa trên tình trạng cụ thể của người bệnh để giúp họ giảm triệu chứng và loại bỏ độc tố.
Cũng chính vì lý do này, hiện nay ở Việt Nam, cà độc được là loài cây thuộc nhóm độc bảng A với toàn thân chứa nhiều loại độc tính, được Bộ Y tế khuyến cáo không nên trồng trong nhà dân và nơi công cộng.
Loài cây này thường mọc hoang những nơi đất hoang, đất mùn, hơi ẩm. Ở nước ta, 3 loại cà độc dược xuất hiện nhiều là: Cây cà độc dược với hao trắng thân xanh, cành xanh (Datura metel L. forma alba), cây cà độc dược với hoa đốm tím, cành và thân tím (Datura metel L. forma violacea) và dạng lai của hai dạng trên.
Loại cây này có nhiều nhất ở Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh… Vì vậy mà người dân cần lưu ý khi phát hiện thấy loại cây này, tránh để tình trạng vô tình bị ngộ độc.
5 bài thuốc từ cây cúc tần
Cúc tần là loại cây mọc hoang nhưng có rất nhiều công dụng đối với sức khoẻ, chẳng hạn như chữa cảm sốt, ho, xương khớp, loét dạ dày và giúp giảm căng thẳng.
Cúc tần có tên khoa học là Pluchea indica, thuộc họ Cúc. Ngoài tên cúc tần, cây thảo dược này còn có nhiều tên gọi khác như cây từ bi hoặc lức ấn, băng phiến ngải, hoa mai não, đại ngải. Các bộ phận của cây cúc tần có thể dùng làm thuốc như rễ, cành và lá.
1. Tác dụng của cây cúc tần đối với sức khoẻ
Theo y học cổ truyền, cúc tần có vị đắng, cay, thơm, tính ấm. Công dụng tán phong hàn, lợi tiểu, tiêu độc, tiêu ứ, tiêu đờm, sát trùng, làm ăn ngon miệng, giúp tiêu hoá. Loại cây này thường được dùng chữa cảm sốt không ra mồ hôi, nhức đầu, thấp khớp, đau lưng, nhức xương, chấn thương,…
Theo y học hiện đại, một số nghiên cứu đã chỉ ra cây cúc tần có đặc tính chống viêm, chống ung thư, chống oxy hóa, chống vi khuẩn.
Nhờ những đặc tính này, loại cây này có thể được sử dụng để hỗ trợ điều trị một số bệnh lý.
Dưới đây là một số tác dụng của cây cúc tần đối với sức khoẻ mà mọi người có thể tham khảo:
– Tác dụng chống viêm và giảm đau
Theo nghiên cứu được đăng tải trên tạp chí NIH, cây cúc tần có đặc tính chống viêm, có thể giúp giảm đau và sưng tấy trong cơ thể. Loại cây này đã được sử dụng từ lâu để điều trị đau đầu, đau khớp và đau cơ.
– Tốt cho sức khoẻ hô hấp
Cây cúc tần có đặc tính long đờm giúp giảm tắc nghẽn và giúp đẩy chất nhầy thoát ra khỏi hệ hô hấp dễ dàng hơn. Người ta thường dùng loại cây này để làm dịu các triệu chứng như ho, cảm lạnh, viêm phế quản và hen suyễn.
Đặc tính chống viêm của loại cây này cũng có thể giúp giảm sưng tấy ở đường thở, giúp bạn dễ thở hơn.
Cây cúc tần có thể làm dịu các triệu chứng như ho, cảm lạnh, viêm phế quản và hen suyễn (Ảnh: Internet)
– Tốt cho hệ tiêu hoá
Nếu bạn đang bị đầy hơi, khó tiêu hoặc đau dạ dày thì cây cúc tần sẽ có lợi cho bạn và giúp giảm triệu chứng.
Các hợp chất trong cúc tần giúp hệ tiêu hóa khoẻ mạnh bằng cách tăng sản xuất enzyme dạ dày và làm cho đường ruột hoạt động trơn tru hơn. Loại cây thảo dược này cũng có thể giúp giảm viêm ở đường tiêu hóa, giúp những người mắc bệnh đường ruột do viêm cảm thấy dễ chịu hơn.
Hơn nữa, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cây cúc tần có tác dụng bảo vệ niêm mạc ruột và giảm nguy cơ bị loét dạ dày. Các hợp chất trong cây giúp ngăn chặn vi trùng gây loét phát triển và giúp vết loét mau lành hơn.
– Chống oxy hoá
Tình trạng oxy hoá hay sự tồn tại của các gốc tự do được coi là nguyên nhân gây ra nhiều loại bệnh và rối loạn sức khỏe như bệnh thoái hóa và tim mạch, ung thư, rối loạn chức năng não và hệ thống miễn dịch.
Một số nghiên cứu cho thấy trong cây cúc tần có chứa chất chống oxy hoá. Những chất này có thể bảo vệ cơ thể khỏi stress oxy hóa và tổn thương do các gốc tự do gây ra.
– Giảm căng thẳng và lo âu
Cây cúc tần có mùi thơm rất dễ chịu, có thể giúp xoa dịu tâm trí, giảm căng thẳng và khiến bạn cảm thấy thoải mái hơn. Mọi người có thể sử dụng tinh dầu của loại cây này để giúp tinh thần thư giãn.
Mùi thơm của cây cúc tần có thể giúp xoa dịu tâm trí, giảm căng thẳng (Ảnh: Internet)
– Có đặc tính chống dị ứng
Cây cúc tần đã được sử dụng từ lâu để giúp những người bị dị ứng cảm thấy dễ chịu hơn. Loại cây này có thể giúp giảm bớt các phản ứng dị ứng như hắt hơi, ngứa và nghẹt mũi vì nó có khả năng chống dị ứng.
Các hợp chất trong cây có thể ngăn chặn việc giải phóng histamine, một chất hóa học có liên quan đến phản ứng dị ứng. Điều này có thể giúp những người dễ bị dị ứng cảm thấy tốt hơn.
– Có tác dụng chống bệnh tiểu đường
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cây cúc tần có thể giúp kiểm soát lượng đường trong m.áu và làm cho insulin hoạt động tốt hơn. Các hợp chất trong thực vật giúp cơ thể sử dụng glucose hiệu quả hơn, tốt cho người mắc bệnh tiểu đường hoặc những người có nguy cơ mắc bệnh này. Tuy nhiên, cần phải nghiên cứu thêm để hiểu đầy đủ về cách thức hoạt động của nó.
– Giúp chữa lành vết thương
Cúc tần giúp các tế bào phát triển trở lại và đẩy nhanh quá trình làm lành. Mọi người có thể sử dụng loại cây này bôi lên vết cắt, vết thương và vết xước trên da để ngăn chặn bệnh tật và tăng tốc độ chữa lành. Đặc tính kháng khuẩn của nó cũng ngăn chặn vi khuẩn hoặc nấm phát triển trong vết thương.
– Tốt cho gan
Cây cúc tần có thể bảo vệ gan, làm sạch gan, tăng lượng men gan và bảo vệ gan khỏi bị hư hại cũng như giúp gan khỏe mạnh và hoạt động tốt hơn. Những người có các vấn đề về gan có thể tham khảo sử dụng loại cây này để tăng cường sức khoẻ của gan.
Cây cúc tần có tác dụng tăng cường sức khoẻ của gan (Ảnh: Internet)
2. Tác dụng phụ của cây cúc tần
Mặc dù có nhiều công dụng đối với sức khoẻ nhưng cây cúc tần vẫn có thể gây ra một số tác dụng phụ như:
– Dị ứng: Một số người có thể bị dị ứng hoặc nhạy cảm với cây cúc tần và các loại cây khác thuộc họ Asteraceae. Các triệu chứng dị ứng có thể nhận biết như nổi mề đay, ngứa họng, tiêu chảy, buồn nôn, hoa mắt, chóng mặt,…
– Khiến da bị kích ứng: Một số người có thể bị kích ứng da khi chạm vào cây cúc tần. Do đó, khi tiếp xúc với loại cây này bạn nên đeo găng tay và quần áo bảo hộ khác.
Cây cúc tần có thể gây dị ứng hoặc kích ứng da (Ảnh: Internet)
3. Một số bài thuốc từ cây cúc tần
Cây cúc tần là một vị thuốc trong Đông y, được sử dụng trong nhiều bài thuốc. Dưới đây là một số bài thuốc từ cây cúc tần mà mọi người có thể tham khảo:
– Chữa cảm sốt không ra mồ hôi, nhức đầu: Sử dụng lá cúc tần tươi, lá sả và lá chanh theo tỉ lệ 2:1:1, tức là nếu sử dụng 2 nắm lá tần tươi thì sử dụng 1 nắm lá chanh và 1 nắm lá sả, đem sắc với nước, uống khi còn nóng. Cho thêm nước vào phần bã đun sôi, dùng để xông cho ra mồ hôi, có tác dụng giảm sốt, giải cảm.
– Chữa đau nhức xương hoặc thấp khớp: Sử dụng 15 đến 20g rễ cúc tần sắc thành nước uống. Ngoài ra, cũng có thể kết hợp với rễ trinh nữ 20g, rễ bưởi bung 20g, đinh lăng 10g, cam thảo dây 10g, sắc uống. Dùng 5-7 ngày.
– Chữa ho do viêm khí phế quản: Sử dụng 20g cúc tần già rửa sạch, băm nhỏ, đem nấu cháo với thịt lợn băm nhuyễn, cho thêm 3g gừng vào cháo để tăng hiệu quả. Ăn nóng khi đói, ngày 3 lần, ăn liên tục 3 ngày.
– Chữa đau đầu do căng thẳng: Sử dụng 50g cúc tần, hoa cúc trắng (xé nhỏ) cũng với 100g đu đủ vừa chín tới và óc lợn. Cho cúc tần, hoa cúc trắng, đu đủ vào nồi, thêm 1 lít nước đun sôi. Sau đó cho óc lợn vào đun thêm 20 phút cho nhừ là ăn được. Ăn nóng trước bữa cơm, 2 lần/ngày, ăn liền 1 tuần.
– Chữa chấn thương gây bầm tím: Lấy một nắm lá cúc tần rửa sạch, giã nát nhuyễn đắp vào chỗ bầm tím sẽ mau lành.
* Lưu ý khi áp dụng bài thuốc từ cây cúc tần:
– Các bài thuốc từ cây cúc tần chỉ mang tính hỗ trợ điều trị và không thay thế được các chỉ định của bác sĩ.
– Không tự ý sử dụng bài thuốc từ cây cúc tần để trị bệnh mà không có sự hướng dẫn từ bác sĩ, thầy thuốc.
Trên đây là tác dụng của cây cúc tần đối với sức khoẻ và những bài thuốc từ loại cây này. Đây là cây mọc hoang và không phải loại rau ăn hàng ngày. Do đó, bạn nên thận trọng khi sử dụng nếu không có sự am hiểu về loại thảo dược này.