Trầm cảm là một trong những rối loạn tâm thần phổ biến nhất trên toàn thế giới. Rối loạn trầm cảm khá nguy hiểm, tác động nhiều đến mặt tinh thần, thể chất, chức năng sống và cả niềm vui trong đời sống của bệnh nhân.
1. Nguyên nhân của trầm cảm
Trầm cảm có thể gây ra do những nguyên nhân riêng lẻ khác nhau hoặc sự kết hợp của nhiều nguyên nhân. Những nguyên nhân phổ biến bao gồm:
Do yếu tố di truyền: Nếu có người thân trong gia đình từng bị trầm cảm thì bạn có thể có nhiều khả năng mắc bệnh hơn người bình thường.
Các chất hóa học trong não: Theo một số nghiên cứu, thành phần các chất hóa học trong não người mắc bệnh trầm cảm khác với người bình thường. Cả chất norepinephrine và serotonin đều được coi là nguyên nhân gây nên bệnh. Ban đầu, người ta đã nghĩ rằng sự giảm nồng độ của một trong 2 chất dẫn truyền thần kinh này có ảnh hưởng đến khí sắc. Ngày nay, quan niệm đơn giản này đã bị những dữ liệu gần đây phủ định. Có vẻ như khí sắc là kết quả của sự tương tác giữa serotonin và norepinephrine. Thậm chí nó có thể là kết quả của sự tương tác giữa hai chất này với các cơ quan khác của não.
Do Stress : Người thân yêu qua đời, những khó khăn trong mối quan hệ tình cảm hay bất cứ tình huống gây stress nào cũng có thể gây ra bệnh trầm cảm.
Do ảnh hưởng bởi một số bệnh: Các bệnh thực thể như sau chấn thương sọ não, tai biến mạch m.áu não, u não, sa sút trí tuệ… cũng sẽ là những nguyên nhân gây ra bệnh.
Mất ngủ thường xuyên: Bạn ngủ quá ít sẽ làm ảnh hưởng đến các triệu chứng của trầm cảm. Vì vậy, hãy quan tâm đến chu kỳ giấc ngủ, cần duy trì giờ ngủ và thức phù hợp, cả việc đi ngủ đúng giờ vào mỗi đêm.
Người bệnh trầm cảm thường người bệnh có cảm giác mệt mỏi mơ hồ, đau đầu (ảnh minh họa).
2. Triệu chứng của trầm cảm
Những biểu hiện ban đầu ở hầu hết các người bệnh trầm cảm thường người bệnh có cảm giác mệt mỏi mơ hồ, đau đầu, rối loạn giấc ngủ (ngủ không sâu, hay thức giấc nửa đêm) khó tập trung chú ý, hiệu suất lao động và học tập của người bệnh suy giảm rõ rệt, dần dần các dấu hiệu trên nặng dần và xuất hiện các triệu chứng của giai đoạn toàn phát.
Trong những trường hợp trầm cảm điển hình lâm sàng được biểu hiện các triệu chứng như sau:
Có 3 triệu chứng đặc trưng:
– Khí sắc trầm: nét mặt buồn rầu, ủ rũ, nặng nề…
– Mất hoặc giảm sự quan tâm, thích thú, người bệnh không quan tâm đến mọi người, mọi việc xung quanh, không còn các ham thích, kể cả vui chơi giải trí và sinh hoạt xã hội.
– Mất hoặc giảm năng lượng, giảm hoạt động, mệt mỏi, người bệnh có cảm giác không còn sức lực, thường ngồi hoặc nằm một chỗ.
Có 7 triệu chứng phổ biến khác:
– Giảm sút sự tập trung và sự chú ý.
– Giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin.
– Tự cho mình có tội, bị khuyết điểm, không xứng đáng.
– Nhìn tương lai ảm đạm, bi quan, đen tối.
– Có ý tưởng, hành vi tự hủy hoại hoặc t.ự s.át.
– Rối loạn giấc ngủ (ngủ không sâu, nhiều ác mộng).
– Ăn ít ngon miệng, hay chán ăn.
Khi rối loạn trầm cảm nặng, người bệnh có biểu hiện sút cân (giảm 5% trọng lượng cơ thể trong 4 tuần), giảm hoặc mất dục năng, mất ngủ hoàn toàn, nhiều biểu hiện rối loạn thần kinh thực vật và các rối loạn về cơ thể. Có nhiều trường hợp có các triệu chứng loạn thần như hoang tưởng, ảo giác, loạn cảm giác….
Đặc biệt, các triệu chứng trên của trầm cảm kéo dài và ít nhất là 02 tuần.
Người bị trầm cảm hãy đến cơ sở y tế gần nhất để được cán bộ y tế hướng dẫn, tư vấn về sức khỏe (ảnh minh họa).
3. Trầm cảm có lây không?
Trầm cảm là bệnh rối loạn tâm trạng nên không phải là bệnh lây nhiễm và không thể lây.
4. Phòng ngừa trầm cảm
Trầm cảm là căn bệnh hoàn toàn có thể dự phòng được, thông qua việc tạo môi trường sống, học tập, làm việc lành mạnh và quan tâm chia sẻ, hỗ trợ của gia đình, bè bạn, đồng nghiệp, cộng đồng là vô cùng quan trọng để dự phòng và kiểm soát trầm cảm.
Để dự phòng trầm cảm, ngành y tế khuyến cáo:
– Trầm cảm không phải là dấu hiệu của sự yếu đuối. Bất kì ai cũng có thể mắc trầm cảm.
– Hãy trò chuyện với mọi người bởi vì trò chuyện là một trong những biện pháp đơn giản nhất để phòng và điều trị trầm cảm.
– Nếu có nghĩ mình bị trầm cảm: Hãy tích cực giao tiếp với mọi người, hãy chia sẻ với ai đó mà tin cậy về cảm giác và suy nghĩ của mình. Hãy tiếp tục làm việc, tích cực tập luyện thể dục thể thao, đồng thời tránh sử dụng đồ uống có cồn và các chất gây nghiện.
– Khi cần trợ giúp chuyên môn: Hãy đến cơ sở y tế gần nhất để được cán bộ y tế hướng dẫn, tư vấn về sức khỏe.
Gia đình làm gì để giúp bệnh nhân phòng tránh bệnh trầm cảm
– Giám sát chặt chẽ tuân thủ điều trị của bệnh nhân.
– Quan tâm chia sẻ động viên người bệnh, không kỳ thị xa lánh hắt hủi bệnh nhân, khuyến khích sự năng động, hoạt bát, tránh thu mình.
– Luôn theo dõi sát thay đổi tâm lý và hành động của người bệnh.
– Tránh xung đột, cãi vã thường xuyên.
– Động viên khuyến khích bệnh nhân tham gia các hoạt động theo hướng dẫn các hoạt động vui chơi giải trí.
– Giúp người bệnh lưu trữ tất cả các tài liệu liên quan đến điều trị.
– Theo dõi các tác dụng phụ không mong muốn của thuốc giúp người bệnh vượt qua các tác dụng phụ của thuốc.
– Phát hiện sớm các dấu hiệu cảnh báo tái phát đưa người bệnh đến cơ sở y tế.
5. Cách điều trị trầm cảm
Nguyên tắc phải phát hiện sớm, chính xác trạng thái trầm cảm. Xác định được mức độ trầm cảm đang có ở người bệnh (là nhẹ, vừa, nặng). Tìm được nguyên nhân của trầm cảm (là trầm cảm, nội sinh hay trầm cảm sau các sang chấn tâm lý, bệnh lý cơ thể khác).
Tùy từng nguyên nhân, trường hợp cụ thể mà các bác sĩ sẽ có phương án điều trị thích hợp.
Một số thuốc cụ thể:
Nếu trầm cảm có kích động vật vã, lo âu, mất ngủ hoặc biểu hiện nhiều triệu chứng cơ thể, thực vật nội tạng nên chọn nhóm thuốc chống trầm cảm êm dịu như: Amitriptylin, Effexor, Remeron, Stablon….
Trầm cảm ức chế, chậm chạp, ám ảnh nên chọn nhóm thuốc chống trầm cảm giải ức chế như Imipramin, Anafranil.
Việc lựa chọn thuốc chống trầm cảm cần căn cứ vào các tiêu chí sau:
– Biểu hiện lâm sàng của trầm cảm.
– Thuốc chống trầm cảm đã được bệnh nhân dùng có hiệu quả trước đó.
– Căn cứ vào hiệu quả của thuốc và khả năng cung cấp thuốc của y tế hiện có.
– Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh của trầm cảm và bệnh lý cơ thể kèm theo để chọn thuốc ít tai biến ít tác dụng phụ.
Các trường hợp cần nhập viện điều trị nội trú.
– Trầm cảm nặng có hoang tưởng, ảo giác, kích động vật vã.
– Trầm cảm có ý tưởng và hành vi t.ự s.át.
– Trầm cảm từ chối không ăn, suy kiệt thể lực.
Các liệu pháp điều trị trầm cảm
Liệu pháp tâm lý: chia sẻ, cảm thông, gần gũi người bệnh.
Sốc điện
Kích thích từ trường xuyên sọ (Transcranial Magnetic Stimulation – TMS) là kỹ thuật sử dụng tác dụng của điện từ xuyên qua x.ương s.ọ, tác động đến các tế bào thần kinh ở vỏ não với mục đích tăng cường hoạt động điện sinh lý của tế bào thần kinh, tái tạo đường liên hệ giữa các vùng chức năng của vỏ não.
Lưu ý, do thuốc có một số tác dụng phụ có thể gặp: Khô miệng, đắng miệng, chóng mặt, mệt mỏi hồi hộp, buồn nôn, nôn, giảm khả năng t.ình d.ục, mạch nhanh, táo bón. Vì vậy, khi có biểu hiện trên cần dừng thuốc và báo cáo bác sĩ điều trị. Không quá lo lăng để tránh làm tăng bệnh.
Người bệnh cần có chế độ ăn uống phù hợp, người bệnh nên ăn uống đủ chất để giúp cơ thể có đủ dinh dưỡng, nhanh chóng phục hồi sức khỏe, làm tăng hiệu quả điều trị.
Nên ăn đủ 4 nhóm thức ăn mỗi ngày như chất đạm ( thịt, cá, trứng) chất bột và đường ( gạo và ngũ cốc) rau và trái cây ( vitamim) chất béo ( thực vật, mỡ).
Chọn thức ăn dễ tiêu giúp cho hệ tiêu hóa hấp thu tốt hơn.
Tăng cường ăn nhiều rau xanh
Uống nhiều nước hơn bình thường
Không nên: Không uống rượu bia và các đồ uống có cồn; Hạn chế thức ăn có nhiều mỡ và lượng đường cao, các chất kích thích.
Bất ngờ với 14 yếu tố có thể hủy hoại não bộ từ khi còn trẻ
Một nghiên cứu từ Anh – Hà Lan đã chỉ ra một loạt nguyên nhân giật mình tác động đến não bộ, gây ra chứng sa sút trí tuệ khởi phát ở t.uổi trẻ (YOD).
Viết trên tạp chí y học JAMA Neurology, các nhà khoa học lập luận rằng mặc dù chứng sa sút trí tuệ phổ biến hơn nhiều ở người lớn t.uổi, nhưng rất nhiều người Anh được chẩn đoán mắc YOD mỗi năm. Nhưng vẫn có cách để bạn tự bảo vệ não bộ.
Thể dục ngoài trời là cách giúp giảm stress, chống lại một số bệnh mạn tính… từ đó đ.ánh bại một số yếu tố nguy cơ đối với não bộ – Ảnh đồ họa AI
Theo Science Alert, nhóm nghiên cứu đã phân tích dữ liệu thu thập được trên hơn 356.000 người Anh để xác định các nguyên nhân hàng đầu dẫn đến YOD.
Kết quả cho thấy não bộ có thể bị ảnh hưởng sớm bởi sa sút trí tuệ vì nhiều nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan.
Trong 14 yếu tố hàng dầu dẫn đến YOD, có các vấn đề liên quan đến đời sống xã hội lẫn bệnh lý, trong đó nổi bật nhất là tình trạng kinh tế – xã hội thấp, sự cô lập với xã hội, khiếm thính, đột quỵ, tiểu đường, bệnh tim và trầm cảm.
Thiếu vitamin D và hàm lượng protein phản ứng C cao (do gan sản xuất để phản ứng với tình trạng viêm) cũng gây ra nguy cơ cao hơn.
Tiếp theo là 2 nguyên nhân di truyền: Hai biến thể gen ApoE4 4 – vốn từng được chứng minh là liên quan đến Alzheimer – cũng làm gia tăng nguy cơ não bộ sớm sa sút.
Lạm dụng rượu là một trong những yếu tố nguy cơ có thể phòng tránh được mà các nhà nghiên cứu chỉ ra. Tuy vậy, dường như thói quen thưởng thức một chút đồ uống này – miễn là không quá chìm đắm vào nó – lại tỏ ra có lợi cho não bộ.
Trình độ học vấn chính quy cao hơn và tình trạng suy nhược thể chất thấp hơn (được đo bằng lực nắm tay cao hơn) cũng có liên quan đến nguy cơ YOD thấp hơn.
Nhà dịch tễ học David Llewellyn từ Đại học Exeter (Anh), thành viên nhóm nghiên cứu, cho biết đây là nghiên cứu lớn nhất và mạnh mẽ nhất thuộc loại này từng được thực hiện.
“Thật thú vị, lần đầu tiên nó tiết lộ rằng chúng ta có thể hành động để giảm nguy cơ mắc phải tình trạng suy nhược này” – ông nói.
Đồng tác giả, nhà dịch tễ học thần kinh Sebastian Khler từ Đại học Maastricht (Hà Lan), nhấn mạnh một loạt yếu tố thuộc nhóm “có thể thay đổi được”.
Đầu tiên, việc sống tích cực hơn, cải thiện đời sống tinh thần sẽ giúp bảo vệ não bộ, bao gồm bao gồm tránh căng thẳng mạn tính, tham gia hoạt động xã hội nhiều hơn để tránh rơi vào tình trạng cô đơn và trầm cảm.
Tập thể dục ngoài trời giúp bạn có cơ hội cao hơn hấp thụ “vitamin ánh nắng” – tức vitamin D – và cải thiện sức mạnh thể chất, chống lại bệnh tật bao gồm bệnh tim, đột quỵ, tiểu đường…, đều là những nguyên nhân gây sa sút trí tuệ sớm.