Triệu chứng nhiễm cúm A/H5N1 và các giai đoạn tiến triển của bệnh

Mùa xuân, đặc trưng của thời tiết với nhiều thay đổi về nhiệt độ, độ ẩm… điều này làm tăng nguy cơ bùng phát các bệnh lây truyền qua đường hô hấp trong đó có cúm A/H5N1.

Cúm A/H5N1 là bệnh truyền nhiễm cấp tính đặc biệt nguy hiểm do virus cúm chủng H5N1 gây ra. H5N1 là chủng cúm có độc lực cao, có khả năng gây ra các biến chứng và nguy cơ t.ử v.ong cao ở người.

Mặc dù là bệnh cúm gia cầm nhưng có thể lây sang người. Bệnh lây qua đường hô hấp, qua tiếp xúc với vật dụng bị nhiễm mầm bệnh, tiếp xúc và sử dụng gia cầm ốm, c.hết do nhiễm cúm A/H5N1, ăn thịt gia cầm, sản phẩm gia cầm chưa nấu chín kỹ. Vì vậy, việc phát hiện sớm là vô cùng quan trọng.

Cúm A/H5N1 lây sang người như thế nào?

Hầu hết tất cả các trường hợp nhiễm H5N1 ở người đều có liên quan đến việc tiếp xúc gần với gia cầm sống hoặc c.hết bị nhiễm bệnh, hoặc môi trường bị nhiễm mầm bệnh.

Không có bằng chứng về việc bệnh có thể lây lan sang người thông qua thực phẩm được chế biến đúng cách và nấu chín kỹ cũng như việc lây truyền từ người sang người.

Bệnh nhân cúm A/H5N1 có thể bị suy hô hấp, suy đa phủ tạng kèm rối loạn ý thức, đe dọa tính mạng người bệnh.

Bệnh cúm A/H5N1 có nguồn gốc từ các loài gia cầm như gà, gà tây, ngan, ngỗng, vịt, chim cút, đà điểu, chim cảnh hoặc chim hoang dã…

Virus cúm A/H5N1 có nhiều trong chất bài tiết như dịch mũi họng, phân của gia cầm bị bệnh. Khi phân khô và chuyển thành dạng bột, người có thể hít phải chúng và gây ra cúm gia cầm. Có 15 chủng khác nhau của virus cúm, chủng H5N1 là một loại gây bệnh cho người.

Triệu chứng nhiễm cúm A/H5N1 và các giai đoạn tiến triển của bệnh

Khi bị nhiễm cúm A/ H5N1, người bệnh sẽ có triệu chứng: sốt cao trên 38 độ C, ho, đau rát họng, đau cơ… Ở một số người còn có thể xuất hiện triệu chứng ban đầu như: đau bụng, đau ngực, nôn ói hoặc tiêu chảy, c.hảy m.áu cam và lợi.

Sau đó là các triệu chứng của viêm đường hô hấp dưới như khó thở, đau ngực. Ở nhiều người biểu hiện của viêm đường hô hấp dưới có thể xuất hiện từ giai đoạn sớm. Khó thở tiến triển rất nhanh, trường hợp nặng gây suy hô hấp, sốc n.hiễm t.rùng, suy đa phủ tạng kèm rối loạn ý thức, có thể dẫn đến t.ử v.ong nếu không được chữa trị kịp thời.

Cúm A/H5N1 có 3 giai đoạn phát triển, gồm:

– Thời gian ủ bệnh: Giai đoạn ủ bệnh của cúm A/H5N1 không có dấu hiệu. Virus cúm có thể ẩn giấu trong cơ thể từ 2 – 8 ngày. Tuy nhiên cũng có thể kéo dài tới 17 ngày sau khi người bệnh tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh.

Cúm A /H5N1 là bệnh truyền nhiễm cấp tính đặc biệt nguy hiểm do virus cúm chủng H5N1 gây ra.

– Giai đoạn khởi phát: Lúc này người nhiễm bệnh dần xuất hiện các triệu chứng như: sốt cao, ho khan, nhức mỏi cơ thể, chán ăn…

– Giai đoạn toàn phát: Các triệu chứng cúm A/ H5N1 dần trở nên rõ ràng và mức độ nặng hơn. Người bệnh có thể rơi vào trạng thái hôn mê, mất ý thức, đau đầu, đau hốc mắt hay đau dữ dội vùng thắt lưng. Nếu không được điều trị kịp thời sẽ khiến bệnh nhân suy hô hấp, suy đa phủ tạng kèm rối loạn ý thức, đe dọa tính mạng người bệnh.

Cách phòng bệnh cúm A/H5N1

Để chủ động phòng chống dịch cúm lây từ gia cầm sang người, Bộ Y tế khuyến cáo người dân thực hiện tốt các biện pháp sau:

– Không ăn, g.iết mổ gia cầm và các sản phẩm gia cầm ốm, c.hết và không rõ nguồn gốc; đảm bảo ăn chín, uống chín; rửa tay bằng xà phòng thường xuyên.

– Không vận chuyển, mua bán gia cầm và sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc.

– Khi phát hiện gia cầm ốm, c.hết tuyệt đối không được g.iết mổ và sử dụng mà phải thông báo ngay cho chính quyền địa phương và đơn vị thú y trên địa bàn.

– Vệ sinh trong chăn nuôi, g.iết mổ gia cầm.

– Hạn chế lây lan từ gia cầm sang người, từ người sang người.

– Tiêm ngừa đàn gia cầm đầy đủ theo khuyến cáo của ngành thú y.

– Không nuôi gia cầm trong nhà, có chuồng trại riêng, hạn chế tiếp xúc gần với gia cầm.

– Khi cần thiết tiếp xúc với người bệnh, gia cầm mắc bệnh phải đeo khẩu trang y tế, đeo kính, mũ, áo, rửa tay bằng xà phòng hoặc sát khuẩn trước và sau khi tiếp xúc.

Khi có biểu hiện viêm đường hô hấp cấp như: sốt cao, đau ngực, khó thở, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi, đau họng, ho… Cần đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để được khám và điều trị kịp thời.

6 dấu hiệu cảnh báo sốt xuất huyết trở nặng

Hạ sốt, thân nhiệt giảm là dấu hiệu cần lưu ý vì không chắc người bệnh sốt xuất huyết đã qua giai đoạn nguy hiểm.

Nhiều người thường gãi vì ngứa khi bị muỗi đốt nhưng điều này càng khiến vết đốt dễ sưng hơn. Ảnh: Healthily.

Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus lây truyền qua muỗi, gây các triệu chứng giống như cúm nặng, đôi khi có thể dẫn tới biến chứng và thậm chí gây t.ử v.ong.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tỷ lệ mắc mới sốt xuất huyết Dengue tăng trên 30 lần trong vòng 50 năm qua. Theo ước tính, 50-100 triệu trường hợp mắc sốt xuất huyết Dengue hàng năm ở trên 100 quốc gia có bệnh dịch lưu hành, tức gần một nửa dân số thế giới có nguy cơ mắc bệnh.

Theo Bộ Y tế, sốt xuất huyết Dengue gây ra các triệu chứng như cúm, kéo dài 2-7 ngày, xảy ra sau 4-10 ngày bệnh nhân bị muỗi mang mầm bệnh đốt.

Bệnh có triệu chứng điển hình là sốt cao (có thể từ 39 đến 40 độ C) và đi kèm các biểu hiện như đau đầu, đau hốc mắt, buồn nôn hoặc nôn, nổi hạch, đau cơ xương khớp, phát ban.

Khi tiến triển thành sốt xuất huyết Dengue nặng, giai đoạn nguy kịch diễn ra trong khoảng 3-7 ngày sau khi xuất hiện dấu hiệu đầu tiên. Lúc này, thân nhiệt sẽ giảm. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là người bệnh đang hồi phục.

Ngoài ra, cần đặc biệt chú ý tới 6 dấu hiệu cảnh báo gồm: Đau bụng dữ dội, nôn liên tục, c.hảy m.áu chân răng, nôn ra m.áu, thở nhanh, bồn chồn. Đây có thể là dấu hiệu của sốt xuất huyết Dengue nặng.

Khi nghi ngờ sốt xuất huyết Dengue nặng, người bệnh cần được nhanh chóng đưa tới phòng cấp cứu hoặc cơ sở y tế gần nhất. Bệnh có thể gây ra biến chứng gồm thất thoát huyết tương, dẫn tới sốc và/hoặc tích tụ dịch dẫn tới suy hô hấp. Một biến chứng khác của bệnh là gây c.hảy m.áu nặng dẫn đến tổn thương tạng.

Đến nay, Việt Nam vẫn chưa có vaccine hoặc thuốc điều trị đặc hiệu sốt xuất huyết Dengue. Vì thế, khi nghi ngờ bản thân bị sốt xuất huyết, người bệnh cần đi kiểm tra tại các cơ sở y tế, nghỉ ngơi và uống nhiều nước.

Khi sốt cao, bệnh nhân có thể uống paracetamol để giảm sốt và làm dịu cơn đau khớp. Ngoài ra, tuyệt đối không nên uống các loại thuốc aspirin và ibuprofen vì 2 loại này có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết, khiến bệnh nặng hơn.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *