Lươn là động vật có giá trị dinh dưỡng cao, được coi là một trong bốn món ngon dưới nước, nhưng ăn lươn thường xuyên có tốt không?
Ở Việt Nam lươn được chế biến thành nhiều món ăn khác nhau như cháo lươn, miến lươn, lẩu lươn, chuối om lươn, súp lươn, lươn xào sả ớt, lươn nướng. Không chỉ là món ăn ngon miệng, lươn còn rất tốt cho sức khỏe.
Theo Đông y, thịt lươn vị ngọt, tính ấm, bổ kinh tỳ vị, tác dụng bồi dưỡng khí huyết, ôn dương, ích tỳ, bồi bổ can thận, cường kiện gân cốt, khu phong trừ thấp, chữa các chứng lao lực, ho hen, tiêu khát, gân xương đau nhức, cơ thể suy nhược, trĩ nội, phong thấp, bệnh huyết trắng của phụ nữ.
Các nghiên cứu của y học hiện đại cũng chỉ ra, lươn cung cấp nhiều dưỡng chất có lợi cho sức khỏe con người. Dưới đây là một số tác dụng tuyệt vời của lươn đối với sức khỏe:
Phục hồi sức khỏe, phát triển thể chất
Nguồn dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất dồi dào khiến lươn trở thành thực phẩm giúp người bệnh, người già hồi phục sức khỏe, t.rẻ e.m phát triển thể chất, mẹ bầu bồi bổ cơ thể.
Các vitamin, khoáng chất giúp cân bằng độ pH trong cơ thể, cải thiện tiêu hóa và trao đổi chất, giúp cơ thể hấp thụ chất dinh dưỡng tốt hơn.
Cung cấp một lượng đáng kể vitamin A, D và B12
100g thịt lươn cung cấp 100% giá trị vitamin A và vitamin B12 hằng ngày, rất quan trọng đối với sức khỏe của mắt, sản xuất năng lượng, chức năng miễn dịch tối ưu và nhiều chức năng khác.
Vitamin D cũng cực kỳ quan trọng đối với sức khỏe miễn dịch và hệ thống xương.
Lươn tốt cho sức khỏe nhưng nên ăn đa dạng các món. (Ảnh minh họa)
Tốt cho não, cải thiện trí nhớ
Lươn rất giàu DHA và lecithin, là thành phần chính cấu tạo nên màng tế bào các cơ quan của con người và là dưỡng chất không thể thiếu cho tế bào não.
Theo dữ liệu nghiên cứu thực nghiệm của Mỹ, bổ sung lượng lecithin thường xuyên có thể cải thiện 20% trí nhớ.
Các acid béo không bão hòa trong lươn có lợi cho cho sự phát triển não. Vì vậy, ăn thịt lươn có tác dụng bổ não, cải thiện trí nhớ và học tập, có thể làm giảm nguy cơ mắc chứng mất trí nhớ.
Thực phẩm lý tưởng với người tiểu đường, tim mạch
Chất béo trong lươn chủ yếu là chất béo không bão hòa, nhiều omega-3, omega-6. Lươn cung cấp một lượng lớn omega-3: 838 mg omega-3 trên mỗi khẩu phần 100g và 1.333 mg omega-3 mỗi miếng lươn phi lê. Omega-3 rất cần thiết cho sức khỏe của tim và chức năng của não.
Hàm lượng omega-3 cao trong lươn làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim, đột quỵ và ung thư, giúp cải thiện huyết áp, giảm cholesterol và giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường và viêm khớp.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng omega-3 có thể cải thiện tâm trạng và giảm các triệu chứng trầm cảm và lo lắng.
Bổ m.áu, ngăn ngừa thiếu m.áu thiếu sắt
Một chế độ ăn uống ít chất sắt, vitamin B12 và folate làm tăng nguy cơ thiếu m.áu. Hàm lượng những chất này trong lươn rất dồi dào, giúp tạo ra đủ các tế bào hồng cầu khỏe mạnh, ngăn ngừa tình trạng thiếu m.áu.
Ngoài ra, thịt lươn đem lại lợi ích sức khỏe cụ thể hơn đối với phụ nữ như giảm nếp nhăn và cải thiện sức khỏe của da, nuôi dưỡng da, tóc và móng nhờ hàm lượng lớn collagen trong lươn.
Protein trong lươn giúp các tế bào da sửa chữa và phát triển trở lại, khiến nó trở thành thực phẩm tuyệt vời cho những người bị mụn trứng cá, chàm và bệnh vẩy nến. Arginine trong thịt lươn có chức năng quan trọng là ức chế sự phát triển của tế bào ung thư vú.
Nhìn chung, ăn lươn thường xuyên rất tốt cho sức khỏe tổng thể, nhưng không nên quên còn những thực phẩm khác, cần bổ sung đa dạng thực phẩm trong bữa ăn hàng ngày để cung cấp đủ các nhóm chất.
Người bệnh gout, mỡ m.áu cao không nên ăn lươn.
Lưu ý khi ăn lươn
Huyết lươn có độc, nhưng độc không chịu nhiệt, có thể bị nhiệt p.hân h.ủy, vì thế các gia đình nên nấu chín ăn không ngộ độc. Bạn không nên ăn lươn sống, cần sơ chế sạch và nấu chín kỹ.
Nếu ăn nhầm m.áu lươn, sẽ kích thích niêm mạc miệng và đường tiêu hóa, làm hệ thần kinh bị tổn thương nghiêm trọng, gây tê bì chân tay, suy hô hấp, tuần hoàn và dẫn đến t.ử v.ong.
Lươn sinh sống trong môi trường sình lầy, nước đục, ao bùn, nên có khả năng nhiễm các loại sán, ký sinh trùng cao. Việc ăn lươn sống sẽ tạo điều kiện cho ký sinh trùng phát triển và gây hại cho cơ thể.
Người dân không mua lươn đã c.hết hoặc ươn về chế biến. Trong thịt lươn chứa rất nhiều protein, trong đó có hợp chất Histidine tốt cho cơ thể, nhưng khi lươn c.hết, hợp chất này bị nhiễm khuẩn và có thể chuyển hóa thành chất độc Histamine, một chất độc gây ra dị ứng miễn dịch có hại cho con người.
Ai không nên ăn lươn?
Lươn là thực phẩm giàu đạm. Người bệnh gout ăn lươn sẽ khiến tình trạng bệnh chuyển biến nặng hơn.
Người bị mỡ m.áu cao nên hạn chế ăn thịt lươn ở dạng chế biến chiên xào, nên chế biến bằng cách hấp, luộc, nấu cháo, nướng.
T.rẻ e.m trên 1 t.uổi có thể ăn các món ăn từ thịt lươn, nhưng không lạm dụng cho trẻ ăn quá nhiều vì lươn dễ gây dị ứng ở một mức độ nhất định. Những bé có t.iền sử bị dị ứng cần hết sức thận trọng khi ăn thịt lươn. Nên cho ăn thử 1 ít vào lần đầu và quan sát biểu hiện dị ứng để xử trí kịp thời.
Những lợi ích sức khỏe từ quả lê
Quả lê là một loại trái cây ăn rất mát, ngon, vị thơm ngọt nhẹ. Nhưng ít người biết quả lê còn có tác dụng chữa bệnh.
Quả lê là một loại trái cây ăn rất mát, ngon, vị thơm ngọt nhẹ và có xơ ở lõi trái. Nó là một loại trái quả rất giàu các thành phần chống ô xy hóa quan trọng, các chất Flavonoid và chất xơ thực vật, đồng thời ôm trọn nhiều chất dinh dưỡng bên trong. Loại quả này không có chất béo, cholesterol, mỗi quả lê cung cấp 100 calori năng lượng. Ăn lê còn có tác dụng làm giảm cân và giảm nguy cơ phát triển bệnh ung thư, tăng huyết áp, bệnh tiểu đường và bệnh tim, ngoài ra nó còn là một loại thực phẩm cực tốt cho sức khỏe. Trung tâm kiến thức của báo Tin tức y tế thế giới ngày nay (MNT) sẽ cung cấp cho bạn đọc một loại các lợi ích sức khỏe từ quả lê. MNT sẽ cung cấp sự hiểu biết dinh dưỡng về quả lê cũng như lợi ích sức khỏe kỳ thú của nó, và làm thế nào để đưa quả lê vào thực đơn ăn uống của bạn, cũng như làm giảm thiểu các nguy cơ phát sinh bệnh tật khi bạn ăn lê hàng ngày.
Dinh dưỡng từ quả lê
Quả lê rất giàu các chất chống ô xy hóa, flavonoid và chất xơ
Theo Cơ sỡ dữ liệu dinh dưỡng quốc gia USDA, 1 quả lê có xấp xỉ 178 gram sẽ cung cấp cho bạn khoảng 101 calori năng lượng , 00 gram chất béo, 27 gram carbonhydrate (bao gồm 17gram đường và 06 gram chất xơ) và 01 gram chất đạm. Trung bình ăn 1 quả lê sẽ cung cấp cho bạn 12% lượng vitamin C cần thiết hàng ngày, cũng như 10% vitamin K, 06% kali và một lượng nhỏ canxi, sắt, magiê, riboflavin, vitamin B-6 và folate. Quả lê cũng chứa các thành phần carotenoid, flavonol và anthocyanin (có trong quả lê có vỏ đỏ). Trong nghiên cứu lão hóa chiều dọc Baltimore (BLSA), lê và táo là những nhà cung cấp số 1 về thành phần flavonol trong bữa ăn.
Việc tiêu thụ tất cả các loại trái cây và rau củ trong suốt một thời gian dài có thể làm giảm thiểu bệnh tật. Nhiều cuộc nghiên cứu đã chi ra rằng việc tăng cường ăn các loại thực phẩm thực vật như lê có thể làm giảm nguy cơ gây bệnh béo phì, tiểu đường, tim mạch và t.ử v.ong nói chung trong khi lê làm thúc đẩy việc hình thành một làn da khỏe mạnh, tăng năng lượng và giảm cân.
Ủy ban dinh dưỡng và thực phẩm của Viện nghiên cứu y tế quốc gia Mỹ đã phát triển ra hướng dẫn AI (Tiêu thụ thích hợp) đối với chất xơ từ năm 2001, trong đó đề nghị nam giới dưới 50 t.uổi nên tiêu thụ 38 gram chất xơ/ngày, và phụ nữ dưới 50 t.uổi nên tiêu thụ 25 gram chất xơ/ngày. Với người trưởng thành trên 50 t.uổi: nam giới dùng 30gram chất xơ/ngày, phụ nữ dùng 21 gram chất xơ/ngày. Hầu hết mọi người không nhận đủ 50% những lời khuyến nghị. Tại sao chất xơ lại quan trọng đến thế? Viện y tế quốc gia Mỹ (NIM) khám phá ra rằng chế độ ăn uống với 14 gram chất xơ/1.000 calori thường có khả năng đáng kể trong việc giảm nguy cơ cả bệnh mạch vành và tiểu đường tuýp II. Cách dễ nhất là tăng nhu cầu hấp thụ chất xơ bằng cách ăn nhiều trái cây và rau củ.
Chỉ 1 quả lê trung bình cũng cung cấp 6 gram chất xơ, tức bằng khoảng 24% nhu cầu hàng ngày cho phụ nữ dưới 50 t.uổi. Chế độ ăn giàu chất xơ được chỉ ra rằng có thể làm giảm tỷ lệ bùng phát của bệnh viêm túi thừa bằng cách hấp thụ nước trong ruột kết và làm cho cử động ruột trở nên thông suốt hơn. Bữa ăn với nhiều loại trái cây tươi, rau củ và giàu chất xơ có thể làm giảm áp lực và viêm ruột kết. Mặc dù nguyên nhân gây ra bệnh viêm túi thừa vẫn còn bí ẩn, nhưng nó liên kết với khả năng tiêu thụ ít chất xơ.
Lợi ích trị bệnh
Món lê hầm với quế và hoa hồi, giúp tiêu hóa tốt.
Trái cây và rau củ rất giàu chất xơ, nó giúp cho bạn no lâu hơn và cũng làm giảm calori. Tăng cường việc hấp thụ chất xơ sẽ làm giảm cân hoặc bệnh béo phì. Đồng thời, hấp thụ nhiều chất xơ cũng làm giảm huyết áp và lượng cholesterol. Một đ.ánh giá từ 67 thử nghiệm riêng rẽ đã cho thấy rằng ngay cả 10 gram chất xơ được hấp thụ mỗi ngày cũng làm giảm LDL và cholesterol. Những cuộc nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng chất xơ trong chế độ ăn có thể đóng vai trò tinh chỉnh hệ miễn dịch và viêm sưng, do đó làm giảm nguy cơ mắc các bệnh như bệnh tim mạch, tiểu đường, ung thư và béo phì; Một lượng chất xơ cao từ quả lê cũng có khả năng làm giảm nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường và giữ cho đường trong m.áu được bình ổn; Thành phần chất xơ trong quả lê giúp ngăn ngừa chứng táo bón và làm cho hệ tiêu hóa luôn khỏe mạnh; Việc đi tiêu đầy đủ là rất quan trọng vì nó giúp bài tiết chất thải độc hại hàng ngày thông qua mật và phân. Lê chứa xấp xỉ 84% nước, nó giúp cho phân trở nên mềm và thải ra ngoài; Lê không bao giờ chín trên cây, do đó để có hương vị lê ngon nhất, phải cho lê chính tại khu vực nhiều nắng trong vài ngày. Cho lê vào tủ lạnh sẽ ngăn chặn quá trình chín.
Uống nước ép lê hàng ngày rất tốt cho làn da của bạn
Một chế độ ăn cao theo như FODMAP có thể làm gia tăng khí, đầy hơi, đau và tiêu chảy ở những người mắc các chứng rối loạn ruột kích thích. FODMAP là một từ viết tắt của Fermentable, Oligo, Di và Mono-saccharide và Polyol, tất cả đều là những dạng lên men carbohydrate chuỗi ngắn. Một chế độ ăn uống hạn chế Carbohydrate đã được chứng minh là làm giảm các triệu chứng phổ biến cho những người nhạy cảm với FODMAP. Tốt hơn hết nên ăn uống thực phẩm đa dạng hơn là tập trung vào một số loại thực phẩm và đây là chìa khóa để có được một sức khỏe tốt nhất.